Tin tức kinh tế ngày 24/3: Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

22:04 | 24/03/2025

393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế GTGT đến hết năm 2026; Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD; Tỷ giá USD cao nhất từ trước đến nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

Giá vàng neo cao, ít biến động

Ghi nhận trưa ngày 24/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3022,29 USD/ounce, gần như không biến động so với phiên giao dịch trước đó.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế GTGT đến hết năm 2026

Ngày 24/3, Bộ Tài chính có công văn số 3624/BTC-CST về việc xin ý kiến về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.

Theo đó, Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

Đánh giá về tác động giảm thu ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính cho biết, nếu chính sách này được thông qua dự kiến số giảm thu NSNN trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026 tương đương khoảng 121,74 nghìn tỷ đồng (trong đó: 6 tháng cuối năm 2025 giảm khoảng 39,54 nghìn tỷ đồng; năm 2026 giảm khoảng 82,2 nghìn tỷ đồng).

Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam xuất siêu 1,77 tỷ USD tính đến ngày 15/3, theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan.

Lũy kế, tính đến hết 15/3, tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam đạt 80,48 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, 16 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch tỷ USD với tổng 60,5 tỷ USD, chiếm 75% tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam.

Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/3, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 162,73 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,77 tỷ USD.

Tỷ giá USD cao nhất từ trước đến nay

Hôm nay 24/3, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 24.831 đồng/USD, tăng 18 đồng so với sáng 21/3. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.589 - 26.072 đồng/USD.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 23.640 - 26.022 VND/USD (mua vào - bán ra).

Các nhà băng cũng đã nâng giá USD lên mức cao nhất từ trước đến nay. Vietcombank tăng giá mua USD lên 25.420 - 25.450 đồng, bán ra 25.810 đồng, mức cao nhất trong ngày lên 25.825 đồng.

Trên thị trường tự do, giá USD cũng neo sát 26.000 đồng. Một số điểm thu đổi ngoại tệ hiện mua bán giá USD quanh 25.810 - 25.900 đồng.

Gần 200 nghìn tỷ đồng đã được bơm ra nền kinh tế

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phạm Thanh Hà cho biết tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đến ngày 12/3 tăng 1,24% so với cuối năm 2024 (cùng kỳ tháng 2/2024 giảm 0,74%).

"Theo quy luật, tín dụng đầu năm thường giảm nhưng đầu năm 2025, tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu khởi sắc hơn so với cùng kỳ năm 2024", Phó Thống đốc cho hay.

Trước đó, số liệu được NHNN công bố cho thấy, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đến cuối năm 2024 đạt 15,62 triệu tỷ đồng và 15,65 triệu tỷ đồng tính đến ngày 3/2 (ngay sau Tết Nguyên đán 2025). Ước tính theo số liệu của NHNN, quy mô tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đến ngày 12/3 đạt 15,81 triệu tỷ đồng, tăng gần 194.000 tỷ đồng so với cuối năm 2024 và tăng xấp xỉ 164.000 tỷ đồng kể từ sau Tết Nguyên đán.

Năm 2025, NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16%, tương đương quy mô tăng thêm gần 2,5 triệu tỷ đồng và có thể nới thêm nếu điều kiện cho phép.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:45