Tin tức kinh tế ngày 24/3: Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

22:04 | 24/03/2025

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế GTGT đến hết năm 2026; Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD; Tỷ giá USD cao nhất từ trước đến nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

Giá vàng neo cao, ít biến động

Ghi nhận trưa ngày 24/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3022,29 USD/ounce, gần như không biến động so với phiên giao dịch trước đó.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 94,4-97,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế GTGT đến hết năm 2026

Ngày 24/3, Bộ Tài chính có công văn số 3624/BTC-CST về việc xin ý kiến về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.

Theo đó, Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

Đánh giá về tác động giảm thu ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính cho biết, nếu chính sách này được thông qua dự kiến số giảm thu NSNN trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026 tương đương khoảng 121,74 nghìn tỷ đồng (trong đó: 6 tháng cuối năm 2025 giảm khoảng 39,54 nghìn tỷ đồng; năm 2026 giảm khoảng 82,2 nghìn tỷ đồng).

Việt Nam xuất siêu 1,8 tỷ USD

Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam xuất siêu 1,77 tỷ USD tính đến ngày 15/3, theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan.

Lũy kế, tính đến hết 15/3, tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam đạt 80,48 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, 16 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch tỷ USD với tổng 60,5 tỷ USD, chiếm 75% tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam.

Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/3, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 162,73 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,77 tỷ USD.

Tỷ giá USD cao nhất từ trước đến nay

Hôm nay 24/3, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 24.831 đồng/USD, tăng 18 đồng so với sáng 21/3. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.589 - 26.072 đồng/USD.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 23.640 - 26.022 VND/USD (mua vào - bán ra).

Các nhà băng cũng đã nâng giá USD lên mức cao nhất từ trước đến nay. Vietcombank tăng giá mua USD lên 25.420 - 25.450 đồng, bán ra 25.810 đồng, mức cao nhất trong ngày lên 25.825 đồng.

Trên thị trường tự do, giá USD cũng neo sát 26.000 đồng. Một số điểm thu đổi ngoại tệ hiện mua bán giá USD quanh 25.810 - 25.900 đồng.

Gần 200 nghìn tỷ đồng đã được bơm ra nền kinh tế

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phạm Thanh Hà cho biết tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đến ngày 12/3 tăng 1,24% so với cuối năm 2024 (cùng kỳ tháng 2/2024 giảm 0,74%).

"Theo quy luật, tín dụng đầu năm thường giảm nhưng đầu năm 2025, tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu khởi sắc hơn so với cùng kỳ năm 2024", Phó Thống đốc cho hay.

Trước đó, số liệu được NHNN công bố cho thấy, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đến cuối năm 2024 đạt 15,62 triệu tỷ đồng và 15,65 triệu tỷ đồng tính đến ngày 3/2 (ngay sau Tết Nguyên đán 2025). Ước tính theo số liệu của NHNN, quy mô tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đến ngày 12/3 đạt 15,81 triệu tỷ đồng, tăng gần 194.000 tỷ đồng so với cuối năm 2024 và tăng xấp xỉ 164.000 tỷ đồng kể từ sau Tết Nguyên đán.

Năm 2025, NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16%, tương đương quy mô tăng thêm gần 2,5 triệu tỷ đồng và có thể nới thêm nếu điều kiện cho phép.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 13:00