Tin tức kinh tế ngày 22/3: Hàng không rục rịch tăng giá vé

21:48 | 22/03/2022

5,213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng không rục rịch tăng giá vé; 524 doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2022; Xuất khẩu tôm sú sang Anh tăng gấp 6 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.
Tin tức kinh tế ngày 22/3:
Hàng không rục rịch tăng giá vé

Giá vàng lại tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay (22/3) theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 1.936,91 USD/ounce, tăng 10 USD/ounce so với cùng giờ giao dịch sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC cũng tăng mạnh so với phiên trước. Theo đó, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 68,05-68,95 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng giá vàng SJC giao dịch mua - bán trong khoảng 68,05-68,97 triệu đồng/lượng.

Các thị trường trên đều tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 900.000 đồng/lượng.

524 doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2022

Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao đã thực hiện cuộc khảo sát này trong hơn 2 tháng, từ tháng 11/2021 đến tháng 1/2022. Các nhân viên đi khảo sát đã phát phiếu cho 13.648 người tiêu dùng và gần 2.000 điểm bán, theo hình thức online và offline, ở 60 tỉnh, thành trên cả nước.

Kết quả ban đầu có 689 doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn. Sau đó, Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao cùng 77 cơ quan chức năng của 37 tỉnh, thành xác minh, đối chiếu, đánh giá việc tuân thủ pháp luật kinh doanh của doanh nghiệp để chọn ra 524 doanh nghiệp chính thức đạt nhãn hiệu Chứng nhận “Hàng Việt Nam chất lượng cao 2022” do người tiêu dùng bình chọn.

Kết nối giao thương, đưa nông lâm thủy sản Việt Nam sang Mexico

Trong hai ngày 23-24/3, Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Mexico) sẽ phối hợp với Bộ Kinh tế Mexico tổ chức Hội nghị giao thương trực tuyến xúc tiến thương mại và hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Mexico 2022.

Gần 60 doanh nghiệp Việt Nam và Mexico đã đăng ký tham gia hội nghị, tìm kiếm cơ hội kết nối đối tác tiềm năng trực tuyến và trao đổi, chia sẻ các thông tin về khả năng xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh của hai nước, một số vấn đề cần biết khi kinh doanh tại thị trường của nhau.

Hàng không rục rịch tăng giá vé

Trong văn bản gửi các Bộ Tài chính, Giao thông Vận tải, Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines (VNA) cho biết, doanh nghiệp đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ việc giá nhiên liệu tăng cao.

Theo tính toán, nếu giá nhiên liệu bay duy trì ở mức 130 USD/thùng cho cả năm 2022, chi phí ước tính sẽ tăng thêm 5.700 tỷ đồng và nếu lên khoảng 160 USD/thùng, chi phí sẽ tăng thêm đến 9.120 tỷ, làm trầm trọng hơn mức lỗ dự kiến của hãng này trong năm 2022.

Trước tình hình trên, Vietnam Airlines kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải xem xét điều chỉnh giá trần vé máy bay nội địa, áp dụng từ ngày 1/4 và chỉ đạo các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án cho phép các hãng hàng không được thu phụ thu nhiên liệu cho các chặng bay nội địa theo thông lệ của hàng không quốc tế trước đây khi giá nhiên liệu biến động.

Bamboo Airways bắt đầu mở đường bay thẳng thương mại tới Anh

Hãng hàng không Bamboo Airways đã chính thức mở đường bay thẳng thương mại thường lệ Hà Nội - London (Anh) từ ngày 22/3 bằng máy bay thân rộng Boeing 787-9 Dreamliner hiện đại.

Với thời gian bay thẳng chỉ còn hơn 12 giờ, các chuyến bay của Bamboo Airways sẽ giúp hành khách tiết kiệm gần 7 giờ so với các chuyến bay quá cảnh.

Thời gian đầu, Bamboo Airways sẽ khai thác đường bay thẳng thường lệ Hà Nội - London với tần suất 2 chuyến/tuần, sau đó có thể nâng dần tần suất lên theo nhu cầu thị trường.

Xuất khẩu tôm sú sang Anh tăng gấp 6 lần

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP) cho biết theo thống kê Hải quan, 2 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Anh đạt gần 44 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó riêng mặt hàng tôm chiếm 76% với 33,5 triệu USD, tăng 55%. Đặc biệt, xuất khẩu tôm sú sang thị trường Anh tăng đột phá, gấp 6 lần so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, mặt hàng này chỉ chiếm 2,7% tỷ trọng giá trị thủy sản xuất khẩu sang Anh.

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Giá xăng dầu đồng loạt giảm; Xuất khẩu hàng hóa lấy lại đà tăng trưởng mạnh; Vốn FDI vào Bình Dương tăng gấp hơn 3 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00