Tin tức kinh tế ngày 21/9: Xuất khẩu tôm Việt Nam bứt phá mạnh mẽ

20:55 | 21/09/2024

2,044 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm Việt Nam bứt phá mạnh mẽ; 17 ngân hàng cam kết giảm lãi vay sau bão số 3; Xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và kim ngạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/9.
Tin tức kinh tế ngày 21/9: Xuất khẩu tôm Việt Nam bứt phá mạnh mẽ
Xuất khẩu tôm Việt Nam bứt phá mạnh mẽ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2622,27 USD/ounce, tăng 35,07 USD so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/9.

17 ngân hàng cam kết giảm lãi vay sau bão số 3

Tại Hội nghị triển khai giải pháp tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi bão số 3, 17 ngân hàng tuyên bố các chương trình giảm lãi vay, cơ cấu nợ, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi bão lũ.

Bão số 3 đã gây thiệt hại kinh tế hơn 50.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bị ảnh hưởng hơn 100.000 tỷ đồng. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng hỗ trợ khách hàng bằng cách cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi vay và triển khai các chương trình tín dụng mới.

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú yêu cầu các ngân hàng phải thực hiện đúng cam kết, hỗ trợ kịp thời và minh bạch, không để trục lợi chính sách. Ngân hàng Nhà nước sẽ đề xuất các chính sách hỗ trợ rủi ro cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão.

Xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và kim ngạch

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng năm 2024, cả nước xuất khẩu gần 1,17 triệu tấn phân bón các loại, tương đương trên 478,69 triệu USD, giá trung bình 410,8 USD/tấn, tăng 5,9% về khối lượng, tăng 6,4% về kim ngạch và tăng 0,5% về giá so với cùng kỳ năm 2023.

Riêng tháng 8/2024, xuất khẩu 131.735 tấn phân bón các loại đạt 58,51 triệu USD, giá 444,2 USD/tấn, giảm 0,4% về khối lượng, giảm 0,5% kim ngạch và giảm 0,14% về giá so với tháng 7/2024. So với tháng 8/2023 cũng giảm 16,7% về lượng, giảm 0,6% kim ngạch nhưng tăng 19,2% về giá.

Xuất khẩu tôm Việt Nam bứt phá mạnh mẽ

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam trong tháng 8 tiếp tục ghi nhận giá trị cao nhất kể từ đầu năm và ghi nhận mức tăng trưởng tốt nhất kể từ tháng 2 năm nay.

Kim ngạch xuất khẩu tôm tiếp tục ghi nhận tăng trưởng 2 con số ở hầu hết các thị trường tiêu thụ chính trong tháng 8/2024 như Mỹ, Trung Quốc, EU. Các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn duy trì được đà tăng nhẹ.

Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu tôm đạt hơn 2,4 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam xuất siêu 2,4 tỷ USD hàng hóa sang Philippines

Theo Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Philippines đạt 4,07 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2024, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Gạo là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch 1,71 tỷ USD, tăng 39,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là mặt hàng duy nhất xuất khẩu sang Philippines có kim ngạch tỷ USD.

Việt Nam còn xuất khẩu 6 mặt hàng sang Philippines có kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên. Cụ thể, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 255 triệu USD, tăng 3,6% YoY; clinker và xi măng đạt 214 triệu USD, giảm 12,9% YoY; cà phê với 196 triệu USD, tăng tới 126% YoY.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 22:45