Tin tức kinh tế ngày 21/2: Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

21:25 | 21/02/2022

5,286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử; Doanh nghiệp du lịch "khát" nhân sự; Hàn Quốc hỗ trợ dự án nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam qua vốn ODA… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.
Tin tức kinh tế ngày 21/2:
Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

Vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ đầu tuần

Mở cửa phiên ngày 21/2, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 62,60 - 63,20 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán đang là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 62,40– 63,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên trước đó. Chênh lệch giá mua và bán vàng ở mức 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở 62,60 - 63,15 triệu đồng/lượng, giảm 20.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.899,4 USD/ounce, tăng 11 USD/ounce so với chốt phiên cuối tuần trước.

Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

Chiều 21/2, liên Bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 10 ngày/lần.

Theo đó, xăng E5 RON 92 tăng 961 đồng/lít, giá xăng RON 95 được điều chỉnh tăng 965 đồng/lít. Sau khi tăng, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 25.531 đồng/lít và xăng RON 95 là 26.285 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng trong nước đã có lần tăng thứ năm liên tiếp và là đợt tăng thứ 4 trong năm 2022. Đáng chú ý, giá xăng RON 95 trong nước hiện đã vượt đỉnh lịch sử và xác lập kỷ lục mới (thời điểm ngày 7/7/2014, xăng E5 RON 92 có giá 25.640 đồng/lít, xăng RON 95 giá 26.140 đồng/lít).

Doanh nghiệp FDI tin tưởng vào môi trường kinh doanh "bình thường mới"

Tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thường niên diễn ra ngày 21/2, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đánh giá cao các biện pháp phòng, chống COVID-19 và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp của Chính phủ. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư ngoại cho biết lạc quan và tin tưởng vào môi trường thương mại, đầu tư “bình thường mới” của Việt Nam.

Doanh nghiệp du lịch "khát" nhân sự

Tác động của những đợt dịch COVID-19 liên tiếp trong 2 năm qua khiến ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề. Hàng loạt khách sạn, resort phải cắt giảm nhân viên để đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động, khiến nhiều người làm việc trong lĩnh vực này phải chuyển sang công việc khác để mưu sinh. Hiện các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch đang đau đầu với bài toán nhân sự khi nhu cầu cao mà nguồn cung ít ỏi.

Giá xăng dầu tăng phi mã, doanh nghiệp vận tải “méo mặt”

Việc giá xăng, dầu liên tục tăng phi mã trong khi hành khách vẫn chưa 'mặn mà' với xe khách đã khiến các DN đang đứng trước tình trạng 'tiến thoái lưỡng nan'.

Các DN vận tải đang đối mặt với một bài toán khó. Tăng giá vé để bù vào giá xăng dầu tăng, dễ khiến hành khách quay lưng nhưng nếu không tăng giá vé, họ sẽ khó có thể trụ vững.

Hàn Quốc hỗ trợ dự án nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam qua vốn ODA

Thông cáo báo chí của Bộ Đại dương và Thủy sản Hàn Quốc (MOF) ngày 21/2 cho biết trong khuôn khổ nguồn vốn ODA, Hàn Quốc sẽ thúc đẩy dự án sử dụng rừng ngập mặn ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và chuyển giao công nghệ liên quan để nuôi trồng các loại động vật giáp xác như tôm, cua, ốc và hiện đại hóa khu vực nuôi.

Đây cũng là một mô hình hợp tác liên ngành kết hợp các nỗ lực tái trồng rừng ngập mặn mà Cục Lâm nghiệp Hàn Quốc đang thực hiện (trên quy mô 330ha từ năm 2020 đến năm 2024 với kinh phí 4,5 tỷ won (khoảng gần 4 triệu USD) với chuyên môn nuôi trồng thủy sản của Bộ Kinh tế và Tài chính Hàn Quốc (MOEF).

Dự án được kỳ vọng sẽ phục hồi các môi trường sống giàu chất hữu cơ thông qua phục hồi rừng ngập mặn và tạo ra sức mạnh tổng hợp với nghề nuôi động vật giáp xác.

Bộ Tài chính: Giá xăng, dầu Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều nước trong khu vực

Bộ Tài chính khẳng định, qua theo dõi giá xăng dầu tại một số quốc gia, giá xăng dầu của nước ta hiện đang thấp hơn so với mặt bằng chung của nhiều nước trong khu vực. Theo số liệu của Global Petrol Prices ngày 31/1/2022, giá xăng của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam như Trung Quốc là 26.611 đồng/lít, Lào là 30.665 đồng/lít và Campuchia là 26.184 đồng/lít.

Tại Việt Nam, giá xăng E5 Ron92 bán ra trên thị trường trong nước ngày 7/2/2022 là 23.590 đồng/lít và xăng Ron95 là 24.360 đồng/lít, thấp hơn đáng kể so với mặt bằng giá xăng chung của các nước trong khu vực cũng như mức bình quân trên thế giới (28.062 đồng/lít).

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2

Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2; Nợ xấu ngân hàng có thể tăng mạnh vào nửa cuối năm nay; Đà Nẵng chuẩn bị mọi điều kiện để đón khách quốc tế trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,495 ▲60K 7,710 ▲60K
Trang sức 99.9 7,485 ▲60K 7,700 ▲60K
NL 99.99 7,490 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,081 16,531
CAD 18,204 18,304 18,854
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,574 3,704
EUR #26,573 26,608 27,868
GBP 31,177 31,227 32,187
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,679 14,729 15,246
SEK - 2,260 2,370
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 637.22 681.56 705.22
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:45