Tin tức kinh tế ngày 21/1: Hà Nội thu ngân sách đứng đầu cả nước

21:42 | 21/01/2025

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội thu ngân sách đứng đầu cả nước; Cổ phiếu bất động sản đang mất dần vị thế; Xuất khẩu gạo năm 2025 dự báo gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/1.
Tin tức kinh tế ngày 21/1:
Hà Nội thu ngân sách đứng đầu cả nước (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước đi ngang

Đầu giờ sáng nay (ngày 21/1), giá vàng trên thị trường thế giới giao ngay ở mức 2.710,4 USD/ounce, tăng 38,5 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.733,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng được duy trì ổn định, giá vàng nhẫn một số thương hiệu trong nước được điều chỉnh nhẹ.

Theo đó, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào mức 84,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 86,9 triệu đồng/lượng. Đối với vàng nhẫn niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng mua vào và 86,3 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.

Hà Nội thu ngân sách đứng đầu cả nước

Ngày 21/1, tại Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Đảng bộ TP Hà Nội, Giám đốc Sở Tài chính Nguyễn Xuân Lưu thông tin, theo số liệu thống kê chính thức, tổng thu ngân sách của Hà Nội năm 2024 đạt mức 511.928 tỷ đồng, trở thành địa phương có số thu ngân sách cao nhất cả nước.

Theo Giám đốc Sở Tài chính Nguyễn Xuân Lưu, đây là lần đầu tiên thu ngân sách của Thủ đô vượt 500.000 tỷ đồng. Số liệu chính thức trong quá trình rà soát đã được các cơ quan thống nhất. Thu ngân sách của Hà Nội trong năm 2024 đã tăng 23% so với năm 2023. Trong đó, tất cả 30 quận, huyện, thị xã của TP đều vượt mức thu và hoàn thành 100% thu về thuế, phí.

Trong đó, số thu nội địa chiếm gần 94% trong cơ cấu thu ngân sách của TP, bao gồm: Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nước, thuế thu nhập cá nhân, tiền sử dụng đất… đều tăng hai con số so với năm 2023.

Cổ phiếu bất động sản đang mất dần vị thế

Bước sang năm mới 2025, nhóm cổ phiếu bất động sản tiếp tục “rơi” mạnh dù trong năm 2024 khá trầm lắng, không phục hồi mạnh mẽ như nhiều nhóm ngành khác.

Một số mã như VIC, VRE, NLG, DIG, CEO, PDR, DXG... đã đánh mất thành quả nhỏ nhoi trong năm 2024.

Có thể thấy, từ vị thế nhóm hấp dẫn nhất nhì trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu bất động sản đã gây nhiều thất vọng cho các nhà đầu tư trong năm qua.

Năm 2024, mặc dù thị trường bất động sản chưa thực sự khởi sắc nhưng cũng ghi nhận sự phục hồi đáng kể. Các doanh nghiệp trong ngành cũng bắt đầu ghi nhận kết quả kinh doanh khởi sắc hơn sau giai đoạn “chạm đáy”. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp bất động sản vẫn ghi nhận vay nợ lớn, nợ trái phiếu đến hạn chưa trả được…

Mặt khác, sau khi niềm tin “tan vỡ” vào cuối năm 2022, nhà đầu tư chứng khoán dường như đã cảnh giác cao với nhóm cổ phiếu này. Do đó, chỉ cần một thông tin ảnh hưởng cũng khiến cổ phiếu rơi vào đà giảm sâu.

Việt Nam và Hoa Kỳ đạt thỏa thuận về tranh chấp thuế chống bán phá giá cá tra

Thông tin từ Bộ Công Thương, ngày 17/1, tại Washington (Hoa Kỳ), Bộ này được ủy quyền của Chính phủ đã ký thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam về lệnh áp thuế chống bán phá giá đối với cá phi lê từ Việt Nam. Tổ chức thay mặt Chính phủ Mỹ ký thoả thuận là Cơ quan Đại diện Thương mại Mỹ (USTR).

Như vậy, hai bên đã đạt được giải pháp song phương để chấm dứt các vấn đề tranh chấp trong vụ việc DS536 tại WTO.

Trước đó, ngày 8/1/2018, Việt Nam đã chính thức khởi kiện Hoa Kỳ vi phạm các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) khi áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm cá tra, basa của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ (vụ việc DS536).

Xuất khẩu gạo năm 2025 dự báo gặp khó

Báo cáo Thị trường lúa gạo năm 2024 nhận định, xuất khẩu gạo năm 2025 của Việt Nam nhiều khả năng sẽ giảm cả lượng và giá so với năm 2024. Nguyên nhân là do nhu cầu suy yếu trong khi cạnh tranh gia tăng giữa các nước sản xuất. Đại diện của một doanh nghiệp cho biết, dư địa cho xuất khẩu gạo năm 2025 còn rất ít trong bối cảnh mức nền của năm 2024 vốn đã ở mức cao trong khi có quá nhiều yếu tố bất lợi liên quan đến thị trường, đặc biệt là khi Ấn Độ nới lỏng lệnh hạn chế xuất khẩu gạo.

Trong hai năm qua, tồn kho của Ấn Độ lớn vì họ siết chặt việc xuất khẩu gạo ra toàn cầu. Do đó thời gian tới, khi nước này nới lỏng các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo sẽ gây áp lực đối với các nước xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam. Hơn nữa trước khi vào vụ thu hoạch, giá gạo Việt tương đối cao nên nhiều nhà nhập khẩu dịch chuyển sang các nước khác để mua hàng sớm hơn. Trong năm 2025, giá gạo có thể thấp hơn năm 2023 - 2024 và có khả năng thấp hơn cả năm 2022 hoặc chỉ cao hơn một chút.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45