Tin tức kinh tế ngày 20/8: Tỷ giá ngân hàng chạm mốc kỷ lục mới

20:57 | 20/08/2025

73 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tỷ giá ngân hàng chạm mốc kỷ lục mới; Thị trường trái phiếu doanh nghiệp “hạ nhiệt”; Xuất khẩu cá ngừ Việt Nam mất đà tại nhiều thị trường lớn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.
Tin tức kinh tế ngày 20/8: Thị trường trái phiếu doanh nghiệp “hạ nhiệt”

Giá vàng thế giới giảm, trong nước biến động nhẹ

Sáng nay (20/8), giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà giảm so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,315.39 USD/ounce - giảm 17.22 USD/ounce, tương ứng với 0.52%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu trong nước quay đầu giảm từ mức đỉnh lịch sử xuống niêm yết ở mức 123,8 - 124,8 triệu đồng/lượng, tương ứng giảm 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 122,8 - 124,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,2 triệu đồng/lượng mua vào và 120,2 triệu đồng/lượng bán ra, đi ngang so với đầu phiên hôm qua.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp “hạ nhiệt”

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) Việt Nam đã ghi nhận sự sụt giảm mạnh về giá trị phát hành và giao dịch thứ cấp trong tháng 7/2025, sau giai đoạn bùng nổ vào tháng 6 trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của FiinRatings, giá trị phát hành trong tháng giảm tới 64,8% so với tháng trước. Thanh khoản giao dịch thứ cấp bình quân ngày cũng giảm gần 28%, chỉ còn 4.700 tỷ đồng.

Sự chững lại này phản ánh quá trình điều chỉnh sau khi các tổ chức tín dụng (TCTD) đẩy mạnh phát hành trong tháng 6 để cân đối nguồn vốn và cải thiện tỷ lệ an toàn vốn. Dù vậy, triển vọng những tháng cuối năm vẫn tích cực khi chính sách tín dụng tiếp tục nới lỏng giúp ngân hàng có thêm dư địa cho vay, đầu tư TPDN và tăng phát hành trái phiếu nhằm bổ sung vốn trung dài hạn.

Xuất khẩu cá ngừ Việt Nam mất đà tại nhiều thị trường lớn

Theo báo cáo mới công bố của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP), xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tiếp tục ghi nhận sụt giảm 20% trong tháng 7/2025. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cá ngừ giảm 3%, đạt gần 542 triệu USD. Với đà giảm này, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam trong nửa cuối năm 2025 sẽ khó có thể đạt mức như năm 2024.

VASEP cho biết, trong tháng 7/2025, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang nhiều thị trường lớn tiếp tục suy giảm.

Tại Hoa Kỳ, xuất khẩu cá ngừ chững lại do lo ngại về mức thuế đối ứng mới được áp dụng từ đầu tháng 8/2025. Riêng tháng 7, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này giảm gần 38% so với cùng kỳ, chỉ đạt khoảng 21 triệu USD.

Tại khu vực Trung Đông, tình hình xung đột tại dải Gaza ngày càng leo thang đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam. Đáng chú ý, xuất khẩu sang Israel sụt giảm mạnh, riêng tháng 7 giảm 43%, chỉ đạt hơn 2 triệu USD.

Tỷ giá ngân hàng chạm mốc kỷ lục mới

Sáng ngày 20/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.255 VND/USD, tăng thêm 10 VND/USD so với hôm qua và chính thức xô đổ kỷ lục cũ thiết lập hôm 2/8 (25.249 đồng). Với biên độ 5%, tỷ giá trần cho phép giao dịch lên tới 26.517 VND/USD.

Tại Vietcombank, tỷ giá niêm yết tăng lên 26.140 VND/USD (chiều mua vào) và 26.500 VND/USD (chiều bán ra), tăng thêm 10 VND/USD so với hôm qua và tăng tổng cộng 50 VND/USD so với cuối tuần trước. Trên thị trường tự do, nhiều cửa hàng cũng tăng giá giao dịch USD đáng kể, khi nâng lên mức 26.510 đồng khi mua vào và 26.580 đồng chiều bán ra.

Đà tăng của đồng bạc xanh trên thị trường quốc tế đóng góp một phần vào nhịp tăng đáng kể này. Chỉ số US Dollar Index (DXY) giao dịch giằng co quanh 98 điểm và đang ở mức cao nhất trong hơn một tuần trở lại đây. Đồng bạc xanh hưởng lợi từ bất ổn địa chính trị, khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tổ chức loạt cuộc gặp cấp cao với các nhà lãnh đạo châu Âu, Ukraine và chuẩn bị cho hội nghị ba bên với Nga, nhằm hướng đến một giải pháp hòa bình cho xung đột Ukraine.

Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam có 10 ngân hàng vốn hóa trên 100.000 tỷ đồng

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trải qua một trong những giai đoạn tưng bừng nhất lịch sử khi liên tục tăng mạnh với thanh khoản bùng nổ. VN-Index tăng gần 390 điểm (+30%) từ đầu năm qua đó leo lên 1.654 điểm, mức giá đóng cửa cao nhất từ trước đến nay. Vốn hóa toàn thị trường cũng theo đó lập kỷ lục mới, xấp xỉ 9 triệu tỷ đồng.

Động lực thúc đẩy thị trường đi lên mạnh mẽ chủ yếu đến từ nhóm vốn hóa lớn. Tính đến hết phiên 19/8, toàn thị trường có 23 cổ phiếu vốn hóa trên 100.000 tỷ, con số kỷ lục trong lịch sử. Tổng vốn hóa của nhóm này lên đến gần 5 triệu tỷ đồng, chiếm quá nửa giá trị của toàn sàn chứng khoán Việt Nam.

Đáng chú ý, nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn áp đảo cả về số lượng và tỷ trọng trong câu lạc bộ 100.000 tỷ khi có đến 10 cái tên góp mặt, gồm Vietcombank, BIDV, VietinBank, Techcombank, VPBank, MB, ACB, LPBank, HDBank và Sacombank. Các cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là nhóm tư nhân đã trỗi dậy mạnh mẽ với mức tăng hàng chục % trong thời gian ngắn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 22:00