Tin tức kinh tế ngày 1/8: Xuất khẩu cua ghẹ bứt phá mạnh

21:13 | 01/08/2024

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cua ghẹ bứt phá mạnh; Mỹ khởi xướng rà soát áp thuế chống bán phá giá lần 2 với mật ong Việt Nam; Thái Lan nâng dự báo xuất khẩu gạo cả năm lên 8,2 triệu tấn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/8.
Tin tức kinh tế ngày 1/8: Xuất khẩu cua ghẹ bứt phá mạnh
Xuất khẩu cua ghẹ bứt phá mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2442,65 USD/ounce, tăng 24,16 USD so với cùng thời điểm ngày 31/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/7.

VN-Index "bay" gần 25 điểm

Sau phiên giao dịch tăng điểm hôm qua, thị trường mở cửa phiên sáng nay (1/8) tiếp tục trong sắc xanh và VN-Index tiến gần 1.260 điểm, tuy nhiên lực cầu yếu khiến chỉ số sau đó giảm điểm.

Áp lực bán gia tăng và ngày càng mạnh trong phiên chiều tại nhiều nhóm cổ phiếu khiến VN-Index kết phiên giảm 24,55 điểm (-1,96%) về mốc 1.226,96 điểm. HNX-Index kết phiên tại mốc 229,23 điểm, giảm 6,13 điểm (-2,6%).

Xuất khẩu cua ghẹ bứt phá mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, nửa đầu năm 2024, xuất khẩu (XK) thủy sản đạt gần 4,4 tỷ USD, tăng gần 6% so với cùng kỳ năm 2023. Đa số các sản phẩm chính có kim ngạch XK tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu cua ghẹ nửa đầu năm nay bứt phá mạnh nhất trong các mặt hàng chính, tăng 75% đạt 125 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu cua tăng gần gấp đôi đạt gần 93 triệu USD, xuất khẩu ghẹ tăng 33% đạt hơn 31 triệu USD. Riêng sản phẩm cua sống xuất khẩu mang về doanh số 54 triệu USD, tăng gấp gần 8 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc cũng là thị trường tiêu thụ chính sản phẩm cua sống của Việt nam.

Quả bưởi của Việt Nam chính thức được phép nhập khẩu vào Hàn Quốc

Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, Cục Kiểm dịch Động thực vật Hàn Quốc (APQA) đã chính thức công bố trên website của APQA quy định nhập khẩu đối với quả bưởi tươi từ Việt Nam sang Hàn Quốc.

Như vậy, bưởi là quả tươi thứ 3 của Việt Nam được phép nhập khẩu vào Hàn Quốc, cùng với các loại quả thanh long và xoài. Việc quả bưởi của Việt Nam được phép nhập khẩu vào Hàn Quốc là một bước tiến quan trọng, mở ra cơ hội lớn cho nông sản Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, đồng thời khẳng định chất lượng và uy tín của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới.

Mỹ khởi xướng rà soát áp thuế chống bán phá giá lần 2 với mật ong Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) ngày 1/8 cho biết Bộ Thương mại Mỹ (DOC) ngày 29.7 vừa qua đã đăng thông báo khởi xướng rà soát hành chính lệnh áp thuế chống bán phá giá (CBPG) lần thứ 2 đối với mật ong Việt Nam. Thời kỳ rà soát là từ ngày 1/6/2023 đến ngày 31/5/2024.

Danh sách rà soát dự kiến gồm các doanh nghiệp xuất khẩu mật ong sang Mỹ. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào trong danh sách này không xuất khẩu mật ong sang Mỹ trong thời kỳ rà soát cần thông báo cho DOC trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo khởi xướng rà soát (dự kiến đến ngày 28/8/2024) nếu có lô hàng bị dừng thanh khoản để được xem xét xử lý.

Thái Lan nâng dự báo xuất khẩu gạo cả năm lên 8,2 triệu tấn

Dữ liệu của Bộ Thương mại Thái Lan (MOT) công bố hôm 31/7 cho thấy, xuất khẩu gạo trong nửa đầu năm đạt 5,08 triệu tấn, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo MOT, xuất khẩu gạo Thái Lan gặp thuận lợi nhờ nhu cầu mạnh mẽ từ các thị trường chính là Indonesia và Philippines cũng như đồng baht suy yếu.

Dự báo, ​​xuất khẩu gạo cả năm sẽ đạt 8,2 triệu tấn gạo, với giá trị 162 tỉ baht (4,5 tỉ đô la Mỹ), cao hơn so với dự báo trước đó là 7,5 triệu tấn. Dù vậy, con số này vẫn thấp hơn 6,5% so với lượng gạo xuất khẩu năm ngoái.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 10:00