Tin tức kinh tế ngày 16/6: Chiến tranh thương mại lan rộng

06:30 | 17/06/2019

2,575 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ấn Độ áp thuế bổ sung với 19 mặt hàng của Mỹ; FED để ngỏ khả năng tăng lãi xuất; ngày không dùng tiền mặt Việt Nam; 19 Tập đoàn, Tổng Công ty vào tầm giám sát của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước... là những tin tức kinh tế nổi bật diễn ra vào hôm nay 16/6.  

Ấn Độ tăng thuế đối với 28 mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong
Ấn Độ thẳng tay áp thuế bổ sung 28 mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ.

Ấn Độ đã áp dụng thuế bổ sung đối với 28 hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ. Tài liệu do Bộ Tài chính chuẩn bị đã được công bố trên cổng thông tin pháp lý Gazette of India.

Việc áp thuế sẽ có hiệu lực từ Chủ nhật, ngày 16/6. Danh mục hàng hóa bị áp thuế bao gồm sản phẩm như hạnh nhân, táo và quả óc chó.

Trước đó đã có báo cáo rằng Tổng thống Mỹ Donald Trump quyết định xóa bỏ ưu đãi thương mại của Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ trong khuôn khổ Hệ thống Ưu đãi Phổ cập (GSP). Như nhà lãnh đạo Mỹ giải thích, quyết định này là do "Ấn Độ không thể bảo đảm cho Mỹ rằng họ sẽ cung cấp quyền tiếp cận bình đẳng và hợp lý vào thị trường". Thổ Nhĩ Kỳ bị tước quyền ưu tiên vì “mức độ phát triển kinh tế” của đất nước.

Các bên bắt đầu đánh thuế lẫn nhau vào năm ngoái, sau khi Trump áp đặt thêm phí đối với tất cả nguồn cung cấp nhôm và thép cho Mỹ. Đáp lại, Ấn Độ khẳng định rằng họ sẽ trả đũa bằng cách tăng thuế nhập khẩu đối với 30 hàng hóa của Mỹ.

Fed để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất trong cuộc họp sắp tới

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong
Cục dự trữ liên bang Mỹ - FED.

Trong bối cảnh các cuộc chiến thương mại do Tổng thống Mỹ Donald Trump “kích hoạt” còn kéo dài và kinh tế toàn cầu suy yếu, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang tiến gần hơn tới khả năng cắt giảm lãi suất lần đầu tiên trong hơn một thập kỷ qua.

Sau khi Fed chủ trương "kiên nhẫn" và giữ nguyên lãi suất kể từ tháng 12/2018, các thị trường tài chính vẫn theo dõi sát sao và chờ đợi một sự thay đổi từ Fed và Chủ tịch cơ quan này Jerome Powell, cũng như dấu hiệu thể hiện Fed sẵn sàng “tham gia” để thúc đẩy nền kinh tế. Các nhà hoạch định chính sách của Fed sẽ nhóm họp trong hai ngày 18-19/6, và họ dự kiến sẽ giữ lãi suất trong biên độ 2,25-2,5%.

Fed đã nâng lãi suất chín lần trong ba năm qua khi nền kinh tế phục hồi và giúp hàng triệu người dân Mỹ có việc làm trở lại. Các quan chức của Fed nhiều lần nói rằng họ dự báo nền kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục đà tăng trưởng.

Tuy nhiên, các chính sách thuế quan gây hấn của Tổng thống Trump đã làm lung lay niềm tin, giữa lúc một số ngân hàng trung ương đã bắt đầu nhận thấy không khí ảm đạm đang bao trùm.

Các quan chức Fed đều có chung quan điểm rằng Fed sẵn sàng chuyển hướng và bắt đầu cắt giảm lãi suất. Câu hỏi duy nhất là thời điểm nào. Ông James Bullard, Chủ tịch Fed chi nhánh St Louis, là người đầu tiên đề cập vấn đề này khi nói hồi đầu tháng này rằng việc cắt giảm lãi suất có thể cần được thực hiện sớm. Chỉ vài ngày sau, chính Chủ tịch Powell đã để ngỏ khả năng hạ lãi suất khi tuyên bố Fed sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để “duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế”.

19 tập đoàn, tổng công ty vào kế hoạch giám sát của 'siêu' Ủy ban

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong
Ủy Ban quản lý vốn Nhà nước phê duyệt kế hoạch giám sát tài chính năm 2019.

Ngày 16/5/2019, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh đã có Quyết định số 151/QĐ-UBQLV phê duyệt kế hoạch giám sát tài chính năm 2019 đối với 19 tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu vốn.

Nội dung giám sát gồm: (1), giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; (2), giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tai doanh nghiệp, gồm hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư (nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân); hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu; tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu; tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

(3) Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp, gồm giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch; giám sát kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, ROE, ROA); việc thực hiện nghĩa vụ với nhân sách nhà nước; việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, ban hành và thực hiện các quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp; việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết; và giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn.

Bộ NN&PTNT đề xuất hỗ trợ 500.000 đồng/đầu lợn để duy trì đàn

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong
Lợn giống cần được hỗ trợ và giữ gìn.

Bộ NN&PTNT đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi. Đồng thời, bộ này đang xây dựng chính sách hỗ trợ dự kiến ở mức 500.000 đồng/đầu lợn cho các cơ sở, doanh nghiệp nhằm duy trì đàn hạt nhân.

Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT, đến nay, dịch tả lợn châu Phi đã có tại 55 tỉnh, thành phố với đàn lợn bị tiêu huỷ khoảng 2,5 triệu con, bằng 7,5% tổng đàn lợn của cả nước. Đây là thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi.

Bộ NN&PTNT kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi. Cụ thể, hỗ trợ người chăn nuôi, hộ nông dân, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn châu Phi với mức hợp lý trên cơ sở giá thành, chi phí chăn nuôi lợn và phù hợp cho từng loại lợn.

Theo Bộ NN&PTNT, việc hỗ trợ dựa trên giá thành sản xuất sẽ ổn định hơn, sát với chi phí thực tế mà người dân bỏ ra để chăn nuôi lợn. Mức hỗ trợ này cũng đảm bảo sự công bằng giữa các địa phương và khả thi hơn trong điều kiện dịch bệnh xảy ra ở phạm vi rộng, số lượng lợn buộc phải tiêu hủy lớn; đặc biệt hạn chế tình trạng khai báo và xác định không chính xác giữa các loại lợn, phù hợp với khả năng hỗ trợ của ngân sách nhà nước.

Cùng với đó, hỗ trợ chủ cơ sở nuôi giữ lợn giống cụ kỵ, ông bà (đàn lợn hạt nhân) đến ngày 31/12/2019 với mức 500.000 đồng/con. Hiện nay, cả nước có gần 150.000 con lợn giống cụ kỵ, ông bà. Đây là nguồn gen vô cùng quan trọng và quý hiếm để ngành chăn nuôi tới đây tái cơ cấu lại ngàn

Ví dụ, đối với lợn con, lợn thịt các loại hỗ trợ 25.000 đồng/kg lợn hơi, tương đương 66% giá thành; đối với lợn nái, lợn đực đang khai thác hỗ trợ 30.000 đồng/kg lợn hơi, tương đương 79% giá thànhh.

Hôm nay là Ngày không tiền mặt Việt Nam

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong
Doanh số thương mại điện tử tăng nhanh lên 8 tỷ USD trong năm 2018.

16/6 hàng năm được chọn làm Ngày không tiền mặt, nhằm khuyến khích người dân sử dụng các phương thức thanh toán kỹ thuật số.

Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM) và Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas) chính thức chọn ngày 16/6 hàng năm là Ngày không tiền mặt.

Ngày không tiền mặt – 16/6 là ngày phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) được khuyến khích sử dụng khi mua sắm, giao dịch thanh toán và người tiêu dùng sẽ được hưởng chính sách ưu đãi từ các tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán và các nhà bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ. Đây là thời điểm bắt đầu vào mùa du lịch, mua sắm giữa năm.

Trong ngày hôm nay, nhiều công ty fintech, các ngân hàng, và rất nhiều đơn vị khác tổ chức các chương trình ưu đãi nhắm đến khách hàng thanh toán bằng các phương tiện số.

Ngày không tiền mặt và những sự kiện kèm theo nằm trong những hoạt động tiêu biểu, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của Chính phủ tại Đề án phát triển TTKDTM giai đoạn 2016-2020, Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công, Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, góp phần thực hiện chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện và Nghị quyết 02 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

Tùng Dương (TH)

tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Phạt chậm nộp thuế lên tới 16.000 tỉ đồng
tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Xuất nhập khẩu Việt Nam sớm vượt 200 tỷ USD
tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong

Tin tức kinh tế ngày 13/6: Xử lý được gần 1 triệu tỉ đồng nợ xấu
tin tuc kinh te ngay 166 chien tranh thuong mai lan rong

Tin tức kinh tế ngày 12/6: Cảnh giác trong thu hút đầu tư Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:45