Tin tức kinh tế ngày 16/11: Thu ngân sách gần “về đích”

20:58 | 16/11/2024

2,184 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách gần “về đích”; Xuất khẩu rau quả vượt mốc 6 tỷ USD; Giá cước vận tải biển biến động khó lường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.
Tin tức kinh tế ngày 16/11: Thu ngân sách gần “về đích”
Thu ngân sách gần “về đích” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục trượt dốc

Giá vàng thế giới trong ngày 16/11 giao ngay ở mức 2.563,2 USD/ounce, giảm 3,7 USD/ounce so với ngày hôm qua.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào chiều ngày 16/11, giá vàng miếng SJC tại Hà Nội niêm yết ở mức 80 - 83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), ổn định cả 2 chiều mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua.

Giá vàng nhẫn tại SJC được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,8 - 82,3 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với rạng sáng nay.

Giá vàng nhẫn tại DOJI niêm yết ở mức 81 - 82,7 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với rạng sáng nay.

Xuất khẩu rau quả vượt mốc 6 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả đã đạt 6,16 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2023. Như vậy, đây là lần đầu tiên trong một năm, xuất khẩu rau quả Việt Nam vượt mốc 6 tỷ USD.

Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại VITIC nhận định, trong các tháng cuối năm nay, xuất khẩu rau quả tiếp tục được hỗ trợ bởi nhu cầu tăng từ các thị trường thế giới vào dịp cuối năm, nhất là Trung Quốc, cộng với hiệu quả từ các Hiệp định thương mại tự do và các Nghị định thư. Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm, một số loại trái cây xuất khẩu chủ lực như sầu riêng, xoài, mít, nhãn… vào vụ nghịch sẽ khiến nguồn cung thu hẹp. Vì vậy, dự báo xuất khẩu qua quả trong các tháng còn lại của năm có thể giảm đáng kể so với các tháng 8 và 9, nhất là ở mặt hàng sầu riêng.

Giá cước vận tải biển biến động khó lường

Giá cước vận tải biển quốc tế vẫn biến động khó lường, buộc các doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu phải linh hoạt và điều chỉnh chiến lược để thích ứng.

Giá cước container quốc tế trong năm 2025 được dự báo sẽ tiếp tục biến động, dù khả năng tăng mạnh là không cao. Tuy nhiên, giá cước vẫn có thể leo thang vào một số thời điểm nhất định, đặc biệt là trong các mùa cao điểm hoặc khi có sự gián đoạn chuỗi cung ứng.

Các dự báo đều cho rằng, công suất vận tải toàn cầu dự kiến tăng 8%, trong khi nhu cầu chỉ tăng 3%, tạo áp lực giảm đối với giá cước. Tuy nhiên, các yếu tố như xung đột khu vực Biển Đỏ, tình trạng tắc nghẽn kênh đào Panama hay các cuộc đình công tại cảng biển sẽ tiếp tục gây gián đoạn chuỗi cung ứng và làm tăng chi phí vận chuyển. Những thay đổi này sẽ có tác động lớn đến thị trường trong thời gian tới.

Nền kinh tế số Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ở mức hai con số

Báo cáo Nền kinh tế số Đông Nam Á 2024 với chủ đề “Lợi nhuận trên đà tăng trưởng, khai thác lợi thế của khu vực Đông Nam Á” do Google, Temasek và Bain & Company vừa công bố đã chỉ rõ Việt Nam là một trong những quốc gia dẫn đầu về tăng trưởng kinh tế số.

Theo báo cáo, bất chấp thách thức toàn cầu, nền kinh tế Đông Nam Á vẫn trụ vững, với tăng trưởng GDP ổn định và lạm phát hạ nhiệt. Nền kinh tế số đóng vai trò động lực chính cho sự tăng trưởng này, với tổng giá trị hàng hóa (GMV) dự kiến đạt 263 tỷ USD trong năm 2024, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) của GMV và lợi nhuận đạt lần lượt 15% và 24%. Trong đó, GMV của Việt Nam ước đạt 36 tỷ USD trong năm 2024, với tốc độ CAGR là 16%, chủ yếu nhờ sự phát triển mạnh mẽ trong thương mại điện tử và du lịch trực tuyến.

Thu ngân sách gần “về đích”

Theo Bộ Tài chính, thu ngân sách nhà nước 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán, tăng 17,3% so cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 1.377,6 nghìn tỷ đồng, bằng 95,4% dự toán, tăng 18,1% so cùng kỳ năm 2023. Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 48,9 nghìn tỷ đồng, bằng 106,2% dự toán, giảm 6% so cùng kỳ năm 2023. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 227,2 nghìn tỷ đồng, bằng 111,4% dự toán, tăng 18,9% so cùng kỳ năm 2023, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 342.000 tỷ đồng, bằng 91,2% dự toán, tăng 13,1% so cùng kỳ; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 114,8 nghìn tỷ đồng, bằng 67,1% dự toán.

Riêng trong tháng 10, Bộ Tài chính cho biết tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 178,5 nghìn tỷ đồng, bằng 10,5% dự toán, tăng 8,8% so mức thu bình quân 9 tháng đầu năm 2024 (164 nghìn tỷ đồng/tháng).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 18:00