Tin tức kinh tế ngày 16/10: Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu

21:43 | 16/10/2022

4,944 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu; Đẩy mạnh xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém; Giá xăng kỳ tới có thể tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 16/10: Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu
Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu

Giá vàng đồng loạt giảm

Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.643 USD/ounce, giảm hơn 16 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 16/10 đảo chiều giảm với mức giảm từ 150.000 đồng/lượng đến 300.000 đồng/lượng tại các cửa hàng.

Giá xăng kỳ tới có thể tiếp tục tăng

Theo số liệu ngày 14/10, giá xăng thành phẩm trung bình tại thị trường Singapore đang cao hơn giá bán lẻ xăng trong nước khoảng 200-250 đồng/lít, còn dầu diesel khoảng 100 đồng/lít.

Do đó, giá xăng kỳ tới có thể quay đầu tăng tương ứng 200-250 đồng/lít. Tuy nhiên, mức tăng còn phụ thuộc vào tình hình giá dầu thô thế giới trong vài ngày tới và mức chi/trích quỹ bình ổn giá. Ngược lại, nếu dầu thô giảm, giá xăng dầu trong nước có cơ hội giữ nguyên hoặc giảm.

Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu

Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên vừa có buổi làm việc với Công ty Xăng dầu khu vực I, trực tiếp khảo sát Tổng kho Xăng dầu Đức Giang - thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).

Tại buổi làm việc, lãnh đạo Petrolimex kiến nghị Bộ Công Thương quy hoạch lại số lượng các đầu mối xăng dầu và thương nhân phân phối để tăng khả năng kiểm soát và chịu trách nhiệm về nguồn cung.

9 tháng đầu năm, TP HCM chi 719,1 triệu USD nhập khẩu xăng dầu

Theo Cục Thống kê TP HCM, trong tháng 9, thành phố này nhập khẩu 33,9 ngàn tấn xăng dầu các loại, trị giá 34,4 triệu USD.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, sản lượng nhập khẩu xăng dầu các loại đạt 552,1 ngàn tấn, trị giá 719,1 triệu USD tăng 44,2% so với cùng kỳ.

99,93% doanh nghiệp thực hiện khai thuế điện tử

Tin từ Tổng cục Thuế, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố và 100% Chi cục Thuế trực thuộc.

Đến nay, đã có 872.701 doanh nghiệp (DN) tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử trên tổng số 873.297 DN đang hoạt động, đạt tỷ lệ 99,93%. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp nhận từ ngày 01/01/2022 đến ngày 27/09/2022 là 14.532.945 hồ sơ.

Số lượng DN đã đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế là 865.514 DN trên tổng số 873.297 DN đang hoạt động, đạt tỷ lệ 99,11%.

Số lượng DN hoàn thành đăng ký dịch vụ với ngân hàng là 859.053 DN trên tổng số 873.297 DN đang hoạt động, đạt tỷ lệ 98,37%.

Đẩy mạnh xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém

Sáng 16/10, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì buổi gặp mặt với Chủ tịch, Tổng Giám đốc các ngân hàng thương mại.

Về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm và thời gian tới, Thủ tướng nêu rõ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, bảo đảm chủ động, linh hoạt, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng với các chính sách tài khóa và các chính sách khác để ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Điều hành tỉ giá, lãi suất, tăng tín dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển.

Triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém. Rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng phù hợp thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Tăng cường thanh tra, giám sát; nâng cao năng lực, trình độ cán bộ; cảnh báo rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngân hàng, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số.

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu

Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu; Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 55 tỷ USD nông sản; Giá gạo Việt Nam ổn định ở mức cao do lo ngại nguồn cung… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,000
AVPL/SJC HCM 115,500 118,000
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,660
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,650
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 115.500 118.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,800
Cập nhật: 18/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 18/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 00:02