Tin tức kinh tế ngày 14/7: Nhiều ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

20:56 | 14/07/2024

373 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất trong một năm; Kim ngạch thương mại Việt - Trung đạt xấp xỉ 95 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/7.
Tin tức kinh tế ngày 14/7: Nhiều ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu
Nhiều ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu (Ảnh minh họa)

Nhiều ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

Nhằm tăng quy mô vốn hoạt động, tăng vốn cấp hai và đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động, nhiều ngân hàng đã tiếp tục phát hành trái phiếu ra thị trường.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ghi nhận sự lên ngôi của nhóm ngân hàng. Từ đầu năm đến ngày 21/6/2024, có 41 doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với khối lượng hơn 110.000 tỷ đồng, gấp 2,6 lần cùng kỳ năm ngoái.

Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng giá

Giá dầu thế giới trong tuần (8/7-14/7) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần sau đó tăng trở lại trong phiên giao dịch giữa tuần. Thời điểm cuối tuần giá vàng tiếp đà tăng mạnh, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,48-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/7.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 1,94 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2024.

Trong 33 thị trường xuất khẩu hạt điều, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với 93.105 tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 26% tổng lượng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam.

Ngoài Hoa Kỳ, các thị trường nhập khẩu hạt điều của Việt Nam trên 10.000 tấn còn có Trung Quốc với 65.837 tấn, tăng tới 63% so với cùng kỳ năm trước; Hà Lan với 29.981 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước; Đức với 11.814 tấn, tăng 40% so với cùng kỳ năm trước và UAE với 10.161 tấn, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất trong một năm

Gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 565-570 USD/tấn vào ngày 11/7, mức thấp nhất kể từ ngày 27/7/2023 và giảm so với mức 575 USD/tấn của tuần trước.

Trong tháng 6, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm 40% so với tháng 5, xuống còn 513.409 tấn. Tuy nhiên, trong nửa đầu năm nay, xuất khẩu đã tăng 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái lên 4,55 triệu tấn.

Trong khi giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất trong một năm qua thì giá gạo Thái Lan cũng giảm trong tuần này do nhu cầu yếu, trong bối cảnh thị trường đang chờ đợi khả năng Ấn Độ nới lỏng các hạn chế.

Kim ngạch thương mại Việt - Trung đạt xấp xỉ 95 tỷ USD

6 tháng đầu năm 2024, thương mại Việt Nam - Trung Quốc chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu xấp xỉ 95 tỷ USD.

Dòng chảy thương mại được khơi thông, đơn hàng xuất khẩu từ các thị trường lớn gia tăng, kéo theo nhu cầu nhập máy móc, nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu. Trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp của Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa trị giá 67 tỷ USD từ Trung Quốc, tăng gần 35% so với cùng kỳ năm 2023; xuất khẩu đạt 27,8 tỷ USD, tăng 5,3%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16831 17412
CAD 18620 18897 19511
CHF 32173 32555 33200
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30363 31390
GBP 34834 35228 36171
HKD 0 3198 3400
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15430 16023
SGD 19925 20207 20733
THB 720 783 836
USD (1,2) 25864 0 0
USD (5,10,20) 25904 0 0
USD (50,100) 25932 25966 26307
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 15:00