Tin tức kinh tế ngày 13/1: Doanh nghiệp kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho vay

21:51 | 13/01/2025

75 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho vay; Xuất khẩu cá tra giá trị gia tăng sang Mỹ đạt đỉnh trong 10 năm; TP HCM lo hàng Tết thiếu hụt cục bộ, tăng giá vì kẹt xe… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/1.
Tin tức kinh tế ngày 13/1: Doanh nghiệp kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho vay
Doanh nghiệp kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho vay (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt đi ngang phiên đầu tuần

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay niêm yết tại Kitco ở mức 2.691,3 USD/ounce, tương đương khoảng 83 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới khoảng 3,8 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường trong nước, giá vàng đang gần như đi ngang với giá vàng miếng neo ở mốc 84,8 triệu đồng mua vào và 86,8 triệu đồng/lượng bán ra, vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu duy trì hơn 85 triệu đồng/lượng mua vào và hơn 86 triệu đồng/lượng bán ra.

Dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt 3,9 triệu tỷ đồng, tăng 11,34%

Năm 2024, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt 3,9 triệu tỷ đồng, tăng 11,34% so với cuối năm 2023. Đây là mức tăng trưởng đáng ghi nhận trong bối cảnh kinh tế có nhiều thách thức. Nếu so sánh với các năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2024 thấp hơn năm 2022 (13,8%) nhưng cao hơn các năm 2023 (9,8%) và 2020 (10,4%). Điều này cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong điều hành chính sách tín dụng trên địa bàn.

Tín dụng tại TP HCM chiếm 25,2% tổng dư nợ tín dụng cả nước và tương đương hơn 2% so với GRDP của Thành phố. Nguồn vốn tín dụng tiếp tục giữ vai trò trọng yếu đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong cơ cấu tín dụng, cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 65-67%, phần còn lại thuộc về tín dụng tiêu dùng và bất động sản.

Doanh nghiệp kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho vay

Trong cuộc khảo sát gần đây của Tổng cục Thống kê, có khoảng 42% doanh nghiệp trên cả nước kiến nghị nhà nước giảm lãi suất cho vay.

Bên cạnh việc giảm lãi suất, có đến 33,3% doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để bình ổn giá nguyên vật liệu và năng lượng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2024 ghi nhận hơn 76.000 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tương đương với trung bình 6.348 doanh nghiệp mỗi tháng. Cộng thêm số doanh nghiệp mới thành lập, tổng số doanh nghiệp gia nhập thị trường đạt 233.419, tương đương 19.452 doanh nghiệp mỗi tháng.

Xuất khẩu cá tra giá trị gia tăng sang Mỹ đạt đỉnh trong 10 năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2024 đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của xuất khẩu cá tra giá trị gia tăng (GTGT) sang thị trường Mỹ. Đây là một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất của cá tra Việt Nam, trước đây chủ yếu nhập khẩu sản phẩm cá tra fillet đông lạnh. Tuy nhiên, vài năm gần đây, xu hướng tiêu dùng đã thay đổi khi người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng các sản phẩm cá tra GTGT hơn, tạo cơ hội lớn cho ngành thủy sản Việt Nam.

Theo thống kê, tháng 11/2024, giá trị xuất khẩu cá tra GTGT sang Mỹ đạt hơn 2 triệu USD, tăng đột biến tới 4.270% (tương đương tăng gấp 42 lần) so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 12 triệu USD, tăng 2.182% (tăng gấp 21 lần) so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này ghi nhận là giá trị XK cá tra GTGT cao nhất trong 10 năm trở lại đây, kể từ năm 2015.

TP HCM lo hàng Tết thiếu hụt cục bộ, tăng giá vì kẹt xe

Ngày 13/1, Đoàn Công tác của Bộ Công Thương do Thứ trưởng Phan Thị Thắng dẫn đầu đã làm việc với TP HCM về chuẩn bị hàng hóa phục vụ dịp Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025.

Báo cáo với đoàn công tác, đại diện các chợ đầu mối, siêu thị, doanh nghiệp bình ổn TP HCM cho biết đã chuẩn bị phương án phục vụ Tết với lượng hàng hóa dồi dào, giá bình ổn. Các doanh nghiệp khẳng định không lo thiếu hàng, thậm chí còn có phương án xử lý khi hàng hóa thừa, không tiêu thụ hết.

Tuy nhiên, vấn đề nổi lên hiện nay là việc vận chuyển khó khăn do kẹt xe kéo dài ở TP HCM có thể gây đứt hàng cục bộ.

Xuất nhập khẩu của Trung Quốc bất ngờ tăng tốc

Dữ liệu từ cơ quan hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu trong tháng 12/2024 đã tăng vọt 10,7% (tính theo giá đô la Mỹ) so với cùng kỳ năm trước, vượt kỳ vọng tăng trưởng 7,3% theo kết quả thăm dò của Reuters. Con số này cho thấy chuyển biến tích cực trong hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc sau mức tăng 6,7% trong tháng 11 và mức tăng đột biến 12,7% trong tháng 10.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong tháng 12/2024 đã tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước, đảo ngược mức giảm của hai tháng trước đó.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Hà Nội - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Miền Tây - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Tây Nguyên - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
NL 99.99 14,480 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲30K
Trang sức 99.9 14,470 ▲30K 14,870 ▼70K
Trang sức 99.99 14,480 ▲30K 14,880 ▼70K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17426
CAD 18260 18536 19149
CHF 32412 32795 33440
CNY 0 3470 3830
EUR 29919 30191 31214
GBP 34273 34664 35601
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14816 15406
SGD 19724 20006 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26352
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16761 16861 17468
CAD 18430 18530 19136
CHF 32659 32689 33575
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31154
GBP 34558 34608 35722
HKD 0 3390 0
JPY 168.58 169.08 176.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14923 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19875 20005 20738
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14680000 14680000 14880000
SBJ 13000000 13000000 14880000
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 14:00