Tin tức kinh tế ngày 10/9: Việt Nam có thêm 1,4 triệu tài khoản chứng khoán sau 8 tháng

21:22 | 10/09/2024

41 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam có thêm 1,4 triệu tài khoản chứng khoán sau 8 tháng; Giá USD thị trường tự do quay đầu tăng mạnh; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 73,1% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/9.

Giá vàng thế giới tăng nhẹ

Theo ghi nhận, giá vàng thế giới ngày 10/9 tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 6,5 USD lên 2.507,9 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.534,5 USD/ounce, tăng 8,7 USD so với rạng sáng qua.

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Việt Nam có thêm 1,4 triệu tài khoản chứng khoán sau 8 tháng
Việt Nam có thêm 1,4 triệu tài khoản chứng khoán sau 8 tháng (Ảnh minh họa)

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng được duy trì ổn định. Vàng miếng SJC đang được các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 80,5 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng.

Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,15 triệu đồng/lượng mua vào và 78,45 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng ở cả hai chiều.

Giá USD thị trường tự do quay đầu tăng mạnh

Theo công bố của NHNN, tỷ giá trung tâm ngày 10/9 tăng 17 đồng so với phiên hôm qua, lên thành 24.194 đồng/USD. Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần hôm nay là 25.404 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.984 đồng/USD.

Tuy nhiên, tỷ giá tại ngân hàng diễn biến ngược chiều. Vietcombank niêm yết giá mua bán USD được niêm yết ở mức 24.460 - 24.830 đồng/USD, giảm 10 so với chốt phiên trước. BIDV niêm yết ở mức 24.500 - 24.840 đồng/USD, giảm 15 đồng.

Ngược lại, giá USD trên thị trường tự do quay đầu tăng mạnh 90 đồng chiều mua và 110 đồng chiều bán. Theo đó, giá mua - bán USD được niêm yết trên thị trường này hiện ở mức 25.170 - 25.270 đồng/USD.

Xuất khẩu xăng dầu sang Lào tăng hơn 14%

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Lào trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt 355,3 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường nước bạn 19 mặt hàng chính. Xăng dầu là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch 43,6 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước. Lượng xăng dầu xuất khẩu sang Lào cũng tăng 24,3% YoY, lên mức 53.145 tấn.

Sản phẩm từ sắt thép là mặt hàng lớn thứ hai với 27,9 triệu USD, tăng 14,8% YoY. Ngược lại mặt hàng sắt thép sang Lào lại giảm 27,9% YoY, còn 18,3 triệu USD; lượng cũng giảm 17,1% YoY, còn 25.759 tấn.

Việt Nam còn xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác sang Lào với 26,2 triệu USD, tăng 6,9% YoY; phương tiện vận tải và phụ tùng khác đạt 23,3 triệu USD, tăng 15,3% YoY.

Việt Nam có thêm 1,4 triệu tài khoản chứng khoán sau 8 tháng

Theo dữ liệu Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC), tại cuối tháng 8, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của cá nhân trong nước đạt 8,64 triệu đơn vị (xấp xỉ 8,6% dân số), cao hơn 330.819 tài khoản so với thời điểm cuối tháng 7.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, số lượng tài khoản của cá nhân trong nước đã tăng 1,41 triệu tài khoản, cao hơn 88% nếu so với cùng kỳ năm trước. Tính trung bình mỗi tháng, thị trường gia tăng trên dưới 176.000 tài khoản giao dịch cá nhân trong nước.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 73,1% dự toán

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong tháng 8/2024 đạt 34.379 tỷ đồng, giảm 9% so với tháng liền trước. Tính chung trong 8 tháng năm 2024, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 274.035 tỷ đồng, bằng 73,1% dự toán được giao, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong 8 tháng qua đạt 511,11 tỷ USD, tăng 16,7% (tương ứng tăng 73,07 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 265,09 tỷ USD, tăng 15,8% (tương ứng tăng 36,13 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt 246,02 tỷ USD, tăng 17,7% (tương ứng tăng 36,95 tỷ USD).

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 77,450
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 77,350
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.500
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 78.500
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.500
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 78.500
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 11/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,150 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 11/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 11/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 00:02