Tiêu thụ khí giảm, một số mỏ có nguy cơ dừng sản xuất

14:32 | 04/10/2021

16,285 lượt xem
|
Tiêu thụ khí từ đầu năm tới nay giảm và dự báo năm 2022 cũng chưa tăng mạnh, kéo theo nguy cơ một số mỏ phải dừng sản xuất dài hạn hoặc hoạt động cầm chừng.
Ảnh minh họa.

Hoạt động khai thác và tiêu thụ khí đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ảnh: Đức Thanh

Tiêu thụ thấp

Theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), trong năm 2021, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nên hoạt động khai thác và nghiêm trọng.

Tổng lượng khí ẩm khai thác về bờ năm 2021 dự kiến khoảng 7,9 tỷ m3, đạt 81% kế hoạch. Trong đó, lượng khí cấp cho các nhà máy điện khoảng 5,53 tỷ m3, đạt 75% kế hoạch; các nhà máy đạm đạt khoảng 1,11 tỷ m3, đạt 103% kế hoạch và các khách hàng công nghiệp khác khoảng 0,99 tỷ m3, đạt 93% kế hoạch.

Lượng khí tiêu thụ năm 2021 giảm mạnh được cho là có nguyên nhân chính từ việc các nhà máy điện khu vực Đông Nam bộ và Tây Nam bộ giảm nhu cầu khí cho phát điện.

So với kế hoạch huy động khí cho phát điện được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định 3598/QĐ-BCT về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2021, thì lượng khí cấp cho các nhà máy điện ở khu vực Đông Nam bộ dự kiến khoảng 4,45 tỷ m3 - đạt 87% kế hoạch của Bộ Công thương. Lượng khí cấp cho các nhà máy điện ở khu vực Tây Nam bộ là 1,08 tỷ m3 - đạt 73% kế hoạch của Bộ Công thương.

Trong năm 2022, lượng khí về bờ theo kế hoạch khai thác dự kiến là hơn 9 tỷ m3, nếu trừ lượng khí cấp cho đạm và các khách hàng công nghiệp thì lượng khí cấp cho điện vào khoảng 6,4 tỷ m3.

Petrovietnam cũng đã làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và được biết, dự báo khả năng huy động khí cho điện tiếp tục giảm mạnh, chỉ cần khoảng 3,88 tỷ m3, trong đó, riêng khu vực Đông Nam bộ là 2,8 tỷ m3 và khu vực Tây Nam bộ là 1,08 tỷ m3.

Chênh lệch giữa cung và cầu về cấp khí cho điện có nguy cơ khiến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Petrovietnam và Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas) bị ảnh hưởng lớn. Điều này cũng kéo theo phần đóng góp cho ngân sách nhà nước bị ảnh hưởng.

Đặc biệt, nếu thực tế diễn ra như vậy, một số mỏ khí đang khai thác sẽ có nguy cơ dừng sản xuất dài hạn hoặc hoạt động cầm chừng.

Nộp thuế giảm

Nhìn vào dự báo công suất huy động điện từ ngày 26/9/2021 - ngày bắt đầu được công khai dữ liệu này, thì nhiệt điện chạy khí chỉ được huy động khoảng 1.300 - 2.500 MW hàng ngày. Con số này dĩ nhiên thấp xa so với công suất 7.185 MW của loại hình điện từ tua-bin khí hiện có trong hệ thống điện Việt Nam.

EVN cũng cho hay, năm 2021, dịch bệnh diễn biến phức tạp ở miền Nam, dẫn tới nhu cầu tiêu thụ điện có xu hướng giảm.

Trong giai đoạn từ tháng 7/2021 tới nay, do thực hiện giãn cách xã hội nên nhu cầu sử dụng điện của hệ thống điện quốc gia chỉ đạt 90%, riêng khu vực miền Nam tiêu thụ điện tháng 8/2021 chỉ đạt 78% so với kế hoạch tại Quyết định 3598/QĐ-BCT.

Hệ quả tất yếu khi nhu cầu điện giảm, sẽ dẫn đến việc huy động các nhà máy sản xuất điện ở khu vực phía Nam bị ảnh hưởng theo, trong đó có điện từ khí.

Trong tình huống này thì lại không có bất cứ quy định nào về việc ưu tiên huy động nguồn điện khí từ các cơ quan quản lý nhà nước, nên bên mua điện phải tuân theo các quy định do Bộ Công thương và Cục Điều tiết điện lực ban hành nhằm đảm bảo một số nguyên tắc như công bằng, minh bạch và tối thiểu hóa chi phí mua điện của hệ thống.

Lẽ dĩ nhiên, việc không mua điện khí nhiều sẽ khiến nguồn khai thác khí bị ảnh hưởng như đã nói ở trên.

Theo tính toán, tổng khoản giảm thu của riêng Petrovietnam/PV Gas trong năm 2021 có thể lên tới hơn 5.000 tỷ đồng. Nếu tính các khoản giảm thu của Nhà nước, Petrovietnam và các đơn vị thì con số có thể lên tới hơn 13.000 tỷ đồng trong năm nay.

Sang năm 2022, với dự báo việc huy động khí cho phát điện tiếp tục giảm mạnh, có thể chỉ còn ở mức hơn 6 tỷ m3 so với khả năng khai thác được là 9,1 tỷ m3, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Petrovietnam/PV Gas/PV Power (Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam) và phần thu của Nhà nước sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng mạnh hơn so với năm 2021.

Dự kiến, các khoản giảm thu của Petrovietnam/PV Gas có thể lên tới gần 7.000 tỷ đồng; tổng khoản giảm thu của Nhà nước, Petrovietnam và các đơn vị có thể lên tới hơn 17.000 tỷ đồng.

Bởi vậy, Petrovietnam đã khẩn cấp kiến nghị Bộ Công thương chỉ đạo EVN tăng cường huy động các nhà máy nhiệt điện khí nhằm bảo đảm tiêu thụ khí theo kế hoạch vận hành tại Quyết định 3598/QĐ-BCT.

Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách về tổng thể, Petrovietnam đã đề nghị khi xây dựng kế hoạch cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022 thì sản lượng khí cho phát điện sẽ là 6,4 tỷ m3, để đảm bảo sản lượng khai thác cả năm là 9,1 tỷ m3.

Theo Báo Đầu tư

Giảm huy động điện khí và câu chuyện công bằng trong điều tiết các nguồn điệnGiảm huy động điện khí và câu chuyện công bằng trong điều tiết các nguồn điện
Huy động thấp, điện khí thiệt đủ đườngHuy động thấp, điện khí thiệt đủ đường
Giảm huy động nguồn điện khí: Những thiệt hại khó lườngGiảm huy động nguồn điện khí: Những thiệt hại khó lường

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00