Tiền điện tăng hay giảm với 3 phương án tính giá điện?

10:38 | 18/09/2015

1,439 lượt xem
|
3 phương án tính giá điện vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đưa ra. Vậy với 3 phương án này, chi phí tiền điện sẽ thay đổi như thế nào?
tien dien tang hay giam voi 3 phuong an tinh gia dien
Ghi chỉ số công tơ điện ở Hà Nội.

Theo Đề án cải tiến cơ cấu biểu giá của EVN, giá điện được đề xuất thực hiện theo 3 phương án là giữ nguyên 6 bậc như hiện nay, thực hiện tính giá điện đồng giá là 1.747 đồng/kWh và điều chỉnh cơ cấu giá điện xuống còn 3 hoặc 4 bậc.

Với mỗi phương án này có thể thấy:

Phương án giữ nguyên 6 bậc giá điện: Phương án này có ưu điểm khuyến khích người dùng sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Bên cạnh việc hỗ trợ tiền điện 30.000 đ/tháng từ ngân sách đối với hộ nghèo còn bổ sung thêm đối tượng hỗ trợ từ ngân sách đối với hộ chính sách xã hội (không thuộc hộ nghèo) sử dụng không quá 50 kWh/tháng.

Tuy nhiên, cách tính giá điện sinh hoạt với 6 bậc lại gây phức tạp trong công việc thanh toán tiền điện với khách hàng. Tiền điện thanh toán mỗi tháng phụ thuộc vào lượng điện sử dụng của khách hàng, lượng điện sử dụng càng cao áp ở mức giá cao ngược với logic tiêu dùng hàng hoá thông thường là càng mua nhiều càng rẻ, dễ làm cho khách hàng khó hiểu, khó kiểm tra, theo dõi dẫn đến khó thông cảm. Do có nhiều nấc thang nên việc ghi chỉ số nếu không chú ý cẩn trọng dễ gây sai sót khi tính toán số lượng tiền điện thanh toán, tạo dư luận trong xã hội.

Mặt khác, khi có sự thay đổi về giá bán điện thực hiện quy định nội suy lượng điện tính theo giá cũ, giá mới cũng có nhiều ý kiến không đồng thuận từ khách hàng sử dụng điện. Đặc biệt hàng năm khi vào mùa nắng nóng (tháng 5 và tháng 6) các hộ dùng điện vào sinh hoạt nhiều hơn có tiền điện thanh toán với tốc độ tăng cao hơn lượng điện sử dụng. Do lượng điện sử dụng tăng hơn đó sẽ phải trả tiền với mức giá cao hơn hoặc tối thiểu là cao bằng mức giá cao nhất mà tháng trước phải thanh toán.

Ví dụ: Tháng 4, khách hàng sử dụng 250 kWh, tiền điện phải thanh toán là 485.705 đồng, mức giá cao nhất trong hóa đơn là 50 kWh ở bậc thang 4 (2.242 đ/kWh). Sang tháng5, khách hàng đó sử dụng 350 kWh thì tiền điện sẽ phải thanh toán là 746.680 đồng, trong lượng điện sử dụng tăng 100 kWh có 50 kWh có giá cùng ở bậc thang 4 (2.242 đ/kWh) và 50 kWh tiếp theo chuyển sang bậc thang 5 có giá cao hơn (2.503 đ/kWh).

Như vậy, khách hàng này sử dụng tăng 100 kWh/tháng (40%) nhưng tiền điện thanh toán tăng 260.975 đồng (53,7%).

Tương tự, nếu một hộ tháng trước sử dụng 200 kWh, tháng sau sử dụng 400 kWh thì lượng điện sử dụng tăng 100% nhưng tiền điện thanh toán tăng 144% là do 200 kWh tăng lên có giá ở bậc thang 4 và 5.

Phương án đồng giá: Điều dễ nhận thấy là việc thực hiện theo phương án này sẽ dễ triển khai, minh bạc rõ ràng. Việc áp giá điện sẽ tạo điều kiện cải tiến khâu kinh doanh bán điện về công tác ghi chỉ số công tơ. Và theo kinh nghiệm một số nước, 1 quý ghi chỉ số 1 lần để tăng năng suất lao động. Tiền điện thanh toán của 2 tháng đầu quý sẽ tạm thu bằng mức tiền điện của bình quân quý trước, tháng cuối quý ghi chỉ số sẽ thanh toán đúng theo chỉ số công tơ ghi được.

Khi việc triển khai ghi chỉ số công tơ theo quý được thuận lợi sẽ kéo dài thời gian thêm 1quý thành mỗi năm ghi chỉ số dùng điện sinh hoạt 2 lần. Đồng thời còn giảm chi phí đầu tư gắn mới công tơ trong trường hợp các hộ sử dụng điện trong cùng địa điểm tiến hành tách hộ để được sử dụng điện với giá thấp ở các bậc thang đầu tiên. Mặt khác thực hiện đồng giá còn tạo điều kiện từng bước đi dần vào thị trường, xóa bỏ việc thực hiện chính sách xã hội qua giá điện và Nhà nước sẽ thực hiện chính sách xã hội bằng biện pháp trực tiếp khác.

tien dien tang hay giam voi 3 phuong an tinh gia dien
Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, cách tính đồng giá bước đầu có thể khó khăn do tác động nhiều đến tầng lớp người nghèo, người thu nhập thấp do vậy cần tính toán cụ thể. Áp lực tiết kiệm điện của phương án đồng giá không cao bằng giá bậc thang mặc dù người tiêu dùng cũng phải tự tính toán về tiền điện thanh toán.

Các hộ sử dụng dưới 240 kWh/tháng sẽ bị tác động tăng tiền điện phải trả hàng tháng, trong đó mức tác động thay đổi theo mức độ sử dụng điện của các hộ. Hộ bị tác động cao nhất là hộ sử dụng 100 kWh/tháng, sau đó mức tăng giảm dần và điểm hòa không bị tác động là sử dụng 240,3 kWh/tháng.

Các hộ sử dụng trên 240 kWh/tháng là các hộ được hưởng lợi càng sử dụng nhiều điện càng được lợi do các mức giá tại biểu giá điện hiện hành từ 200 Kwh trở lên có mức giá cao hơn mức đồng giá.

Phương án rút còn 3 hoặc 4 bậc: Với phương án này, số kWh ở mỗi bậc thang đều có kịch bản tương ứng: Kịch bản 1: 50kWh-250kWh-trên 300kWh; kịch bản 2 là 100kWh-200kWh-trên 300kWh; kịch bản 3 là 150kWh-150kWh- trên 300kWh; kịch bản 4 là 200kWh-200kWh-trên 400kWh và kịch bản 5 là 50kWh-150kWh-200kWh và trên 400kWh.

Theo đánh giá của EVN, cách tính này sẽ khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm. Khách hàng sử dụng càng nhiều điện trong tháng càng thanh toán tiền điện với giá cao hơn, sử dụng càng ít điện sẽ được thanh toán tiền điện ở các mức giá thấp hơn. Mặt khác còn góp phần thực hiện được chính sách an sinh xã hội đối với những người sử dụng ít điện và khả năng chi trả thấp, đặc biệt là đối với kịch bản 1, 2 và 5.

Nhưng cách tính này cũng có nhược điểm là việc ghi chỉ số tác động đến thanh toán tiền điện với số kWh ở nấc thang cao hoặc vào mùa nắng nóng sử dụng nhiều điện thì tiền điện thanh toán có tốc độ tăng cao hơn lượng điện sử dụng gây hiểu lầm là do ghi chỉ số sử dụng điện không chuẩn xác. Điều này tạo dư luận xấu ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Khi rút gọn còn 3 bậc thang hoặc 4 bậc thang thì những tồn tại này vẫn còn hiện hữu.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16883 17462
CAD 18201 18477 19092
CHF 32062 32444 33088
CNY 0 3470 3830
EUR 29912 30184 31207
GBP 33972 34362 35296
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19725 20007 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:45