Thủ tướng: Long An cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp

16:59 | 25/07/2023

148 lượt xem
|
Thủ tướng nhận định, tỉnh Long An hội tụ nhiều tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để phát triển nhanh, bền vững và là điểm đến hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Chấp thuận chủ trương đầu tư 2 Dự án hạ tầng khu công nghiệp tại tỉnh Long AnChấp thuận chủ trương đầu tư 2 Dự án hạ tầng khu công nghiệp tại tỉnh Long An
Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khu công nghiệp Đức Hòa 1, tỉnh Long AnĐiều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khu công nghiệp Đức Hòa 1, tỉnh Long An
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Ngày 25/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính và các lãnh đạo bộ, ngành Trung ương tham dự Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư tại tỉnh Long An. Đây là địa phương thứ 10 trên cả nước và là địa phương đầu tiên của khu vực phía Nam được phê duyệt quy hoạch tỉnh.

Phát biểu tại hội nghị, Thủ tướng đánh giá cao việc Long An công bố Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là sự kiện quan trọng được tổ chức nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Long An nói riêng.

Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại Hội nghị công bố quy hoạch xúc tiến đầu tư tại Long An sáng 25/7 (Ảnh: VGP/Nhật Bắc).
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại Hội nghị công bố quy hoạch xúc tiến đầu tư tại Long An sáng 25/7 (Ảnh: VGP/Nhật Bắc).

Thủ tướng nhận định, sau 35 năm đổi mới, Long An đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển của đất nước; là trung tâm kết nối giữa miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ, hành lang kinh tế từ Bắc vào Nam.

Long An hội tụ nhiều tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, tạo động lực phát triển không chỉ cho Long An, mà còn lan tỏa cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Để thực tốt nhiệm vụ quy hoạch trong thời gian tới, Thủ tướng đề nghị Long An ưu tiên bố trí nguồn lực để tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả không gian phát triển theo mô hình "Một trung tâm - Hai hành lang - Ba vùng kinh tế xã hội - Sáu trục động lực".

Ngoài ra, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh dựa trên nền tảng chuyển đổi số. Cùng với đó Long An cần đẩy mạnh hợp tác đầu tư công tư, tập trung phát triển hạ tầng giao thông, hệ thống đô thị, chú trọng phát triển nhà ở cho công nhân, người lao động. Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà các nhà đầu tư, doanh nghiệp đang gặp phải.

"Yêu cầu các địa phương rà soát lại, cắt bỏ các thủ tục rườm rà; không ban hành các văn bản, thủ tục làm tăng chi phí cho người dân và doanh nghiệp, cản trở sự phát triển", Thủ tướng nhấn mạnh.

Thủ tướng cũng đề nghị Long An cần chú trọng hơn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Chú trọng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia.

Chia sẻ với các doanh nghiệp được trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chủ trương đầu tư, Thủ tướng yêu cầu khẩn trương hoàn thành thủ tục và đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa dự án vào hoạt động. Đầu tư tập trung vào một số lĩnh vực chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ. Cần có chiến lược kinh doanh lâu dài, đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động, tích cực tham gia đảm bảo an sinh xã hội.

Tại hội nghị, ông Nguyễn Văn Được, Bí thư Tỉnh ủy Long An cho biết, năm 2022, quy mô kinh tế của tỉnh đạt hơn 156.000 tỷ đồng, xếp thứ 12 cả nước; GRDP bình quân đầu người đạt hơn 90 triệu đồng/người, thu hút đầu tư FDI đạt hơn 10 tỷ USD, thuộc top 10 cả nước. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng thứ 10 trong cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR index) hạng 8 cả nước.

Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở, là tiền đề quan trọng để xây dựng Long An trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động, hiệu quả, bền vững của khu vực phía Nam vào năm 2030, trở thành cửa ngõ trên tuyến hành lang kinh tế đô thị - công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, kết nối chặt chẽ với Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ.

Bí thư tỉnh Long An cam kết sẽ tiếp tục đổi mới để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi với phương châm lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, làm chủ thể để thu hút nhiều hơn nữa đầu tư trong và ngoài nước.

Tại hội nghị, Long An giới thiệu 13 dự án ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Long An; khu công nghiệp Phú An Thạnh; khu công nghiệp Việt Phát; khu công nghiệp Prodezi; khu phức hợp giải trí Khang Thông; khu đô thị Nam Long VCD; trung tâm công nghệ sinh học vùng Đồng Tháp Mười tại Long An; khu vực tiếp nhận kho vận, logistics - cảng Long An.

Ngoài ra còn xây dựng trung tâm kho vận lương thực tại vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An; trung tâm kho vận và dịch vụ logistics; phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Long An; đầu tư sản xuất và xây dựng các nhà máy chế biến khoai mỡ; nhà máy chế biến thanh long.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00