Thủ tướng chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về công tác chuẩn bị Tết Nguyên đán

06:53 | 21/01/2020

170 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 20/1, dưới sự chủ trì của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Thường trực Chính phủ đã họp về công tác chuẩn bị Tết Nguyên đán Canh Tý 2020.

Phát biểu tại cuộc họp, Thủ tướng đánh giá các bộ, ngành, địa phương đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, có phương án cụ thể trong công tác chuẩn bị Tết, đạt một số kết quả ban đầu như hàng hóa phong phú hơn, dự trữ dồi dào hơn. Ban Chỉ đạo điều hành giá cũng đã có chỉ đạo cụ thể để giữ giá, nhất là giá thịt lợn không tăng mà thậm chí giảm. Ít ùn tắc giao thông hơn, nhất là có các phương án trực, bảo đảm an ninh an toàn.

Thủ tướng yêu cầu các cấp, các ngành đi vào chiều sâu, không chỉ trên bề nổi, trong thực hiện công tác chuẩn bị Tết phục vụ nhân dân, nhất là miền núi, nông thôn, vùng bị thiên tai. Thủ tướng nhấn mạnh tinh thần không được để thiếu hàng hóa, bảo đảm chất lượng, không được nâng giá, bảo đảm an toàn thực phẩm.

thu tuong chu tri cuoc hop thuong truc chinh phu ve cong tac chuan bi tet nguyen dan

Các bộ, cơ quan, nhất là các doanh nghiệp phải bảo đảm tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trong trường hợp chưa thể giải quyết, cấp được đầy đủ thì tạm ứng, sau này có cơ chế xử lý tiếp tục.

Phải bảo đảm phương án sản xuất, không để người dân thiếu nước sạch ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhấn mạnh công tác bảo đảm đi lại thuận tiện, an toàn cho người dân, Thủ tướng nêu rõ, không để ai phải ở lại bến xe, bến tàu khi Tết đến, Bộ Giao thông vận tải phải tăng cường kiểm tra vấn đề này.

Cần quyết liệt phòng, chống thương mại, buôn lậu. Hệ thống thanh toán ngân hàng bảo đảm an toàn thuận lợi cho người dân. Bảo đảm an ninh trật tự cho người dân, nhất là ở nông thôn, chống trộm cắp, cướp giật, đặc biệt không để những điểm nóng xảy ra. Đẩy mạnh phòng chống cháy nổ. Bộ VHTT&DL, Bộ Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan, nhất là báo, đài truyền hình, đặc biệt Đài Truyền hình Việt Nam, tạo không khí tinh thần vui tươi để người dân đón xuân.

thu tuong chu tri cuoc hop thuong truc chinh phu ve cong tac chuan bi tet nguyen dan

Thủ tướng lưu ý các bộ ngành, địa phương quản lý tốt việc tổ chức các lễ hội và làm việc sau Tết. “Chúng ta nghỉ dài ngày thì ngay sau Tết phải bắt tay vào việc với chất lượng tốt nhất. Vấn đề quan trọng là các đồng chí ở các cấp, các ngành, các địa phương phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nhất là những nơi khó khăn để đảm bảo về mọi mặt để nhân dân vui Tết đón Xuân an toàn thuận lợi, đầm ấm", Thủ tướng nói.

Theo báo cáo của lãnh đạo Bộ Công Thương, sức mua trên thị trường sẽ tăng khá (dự kiến sức mua sẽ tăng khoảng 10-12% so với cùng kỳ năm trước, tăng khoảng 15-20% so với các tháng thông thường trong năm).

Báo cáo của các địa phương cho thấy, tổng giá trị lượng hàng dự trữ phục vụ Tết của các doanh nghiệp ước tăng khoảng 20-25% so với các tháng thường trong năm. Lượng hàng dự trữ của các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn tăng khoảng 10% so với năm trước. Các mặt hàng dự trữ tập trung chủ yếu vào một số mặt hàng thiết yếu như gạo, thịt gia cầm, trứng, đường, dầu ăn, thực phẩm chế biến, bánh, mứt, kẹo, rượu, bia, nước giải khát, xăng dầu...

Về công tác bình ổn thị trường đối với mặt hàng thịt lợn, Bộ Công Thương cho biết, các doanh nghiệp chăn nuôi và phân phối đã cam kết sẽ giảm giá bán lợn thịt ra thị trường. Hệ thống siêu thị Big C và GO đã thông báo sẽ bán thịt lợn với giá vốn (không lợi nhuận) từ ngày 28/12/2019 đến hết Tết Nguyên đán 2020. Hệ thống siêu thị Saigon Co.op cũng đã có dự kiến tăng nguồn cung thịt lợn ra thị trường vào dịp Tết với lượng tăng 30-40% so với hiện nay, đồng thời tham gia và thực hiện cam kết bán theo mức giá bình ổn thị trường tại các địa phương... Từ ngày 28/12/2019 đến nay, giá thịt lợn ngoài thị trường đã bắt đầu chững lại và có xu hướng giảm khoảng 10.000-20.000 đồng/kg tùy loại và tùy địa phương.

Bộ LĐTB&XH cho biết, tính đến 17/1, có 40/63 tỉnh, thành phố báo cáo tình hình lương, thưởng Tết của người lao động (gần 25.000 doanh nghiệp với hơn 3,15 triệu lao động). Theo đó, năm 2019, tiền lương bình quân chung ước đạt 7,8 triệu đồng/tháng, tăng 6,8% so với năm 2018. Khoảng 89,3% doanh nghiệp báo cáo dự kiến có thưởng Tết Nguyên đán với mức bình quân khoảng 1 tháng lương (hơn 6,7 triệu đồng/người), tăng hơn 7%. Mức thưởng cao nhất cho 1 cá nhân dịp Tết Dương lịch 2020 là 3,5 tỷ đồng tại doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực ngân hàng tại TPHCM, còn mức thưởng cao nhất vào dịp Tết Nguyên đán là 950 triệu đồng/người tại doanh nghiệp dân doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm nhựa sinh học tại Hải Dương.

Theo Bộ Giao thông vận tải, hầu hết các địa phương dự báo Tết Nguyên đán này, lượng khách không biến động nhiều so với Tết năm ngoái, lưu lượng hành khách dự báo tăng so với ngày thường khoảng 25-45%. Dự báo hành khách đi lại bằng đường hàng không tăng 12% so với Tết năm ngoái và 22% so với ngày thường, ước đạt 12 triệu khách, trung bình 387 nghìn khách/ngày. Tổng số chuyến bay đi đến các cảng hàng không Tết 2020 dự kiến gần 73.000 chuyến, trung bình 2.350 chuyến/ngày.

Riêng đối với sân bay Tân Sơn Nhất, dự kiến năm nay nhu cầu khách đi lại tăng khoảng 11% so với Tết năm ngoái và 16% so với thường lệ ước đạt 4 triệu khách, trung bình 130.000 khách/ngày. Tổng số chuyến bay đi đến sân bay Tân Sơn Nhất dịp Tết 2020 là gần 30.000 chuyến, trung bình 956 chuyến/ngày.

Đối với sân bay Tân Sơn Nhất, hiện nay năng lực khai thác 44 chuyến/giờ ban ngày và 32 chuyến/giờ ban đêm, Cục Hàng không Việt Nam đã xác nhận slot trung bình 943 chuyến/ngày cho các hãng hàng không. Do đặc tính của thị trường, lượng khách đi lại 1 chiều nên những hành khách từ phía Nam ra Bắc ăn Tết hiện nay đã gần kín chỗ, tuy nhiên hành khách từ phía Bắc vào Nam vẫn còn nhiều vé./.

thu tuong chu tri cuoc hop thuong truc chinh phu ve cong tac chuan bi tet nguyen danThủ tướng: Phải bảo đảm tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
thu tuong chu tri cuoc hop thuong truc chinh phu ve cong tac chuan bi tet nguyen danThành lập Hội đồng Nhà nước xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú
thu tuong chu tri cuoc hop thuong truc chinh phu ve cong tac chuan bi tet nguyen danThủ tướng Nguyễn Xuân Phúc thăm và làm việc tại Trường Sĩ quan Lục quân 2

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17317
CAD 18209 18485 19097
CHF 32693 33077 33723
CNY 0 3470 3830
EUR 30183 30456 31482
GBP 34535 34927 35858
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19804 20086 20610
THB 721 784 838
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26197 26356
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 16:00