Thủ tướng chỉ đạo đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông nghiệp sau bão số 3

08:30 | 19/10/2024

1,697 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu đẩy nhanh phục hồi sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong những tháng cuối năm 2024 và cả năm 2025,
Thủ tướng chỉ đạo đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông nghiệp sau bão số 3
Thủ tướng chỉ đạo đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông nghiệp sau bão số 3 (Ảnh minh họa)

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 108/CĐ-TTg ngày 18/10/2024 về việc đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông nghiệp sau bão số 3.

Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Công điện nêu: Bão số 3 đã gây thiệt hại hết sức nặng nề cả về người, tài sản của Nhân dân và cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung, nuôi trồng thủy sản nói riêng, nhất là tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Sau bão, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương đã chủ động chỉ đạo, tổ chức lực lượng xuống cơ sở để hướng dẫn phục hồi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc khôi phục sản xuất nông nghiệp, nhất là lâm nghiệp, thủy sản còn chậm và gặp nhiều khó khăn.

Để đẩy nhanh phục hồi sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong những tháng cuối năm 2024 và cả năm 2025, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhất là tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phục hồi sản xuất nông nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 100/CĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2024, hỗ trợ người dân, cơ sở sản xuất kinh doanh nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản bị thiệt hại sau bão, lũ.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo: Tổ chức các đoàn công tác, huy động chuyên gia, lực lượng chuyên môn, cán bộ khuyến nông cơ sở đến từng hộ dân, cơ sở sản xuất bị thiệt hại do bão, lũ để trực tiếp hướng dẫn người dân khôi phục sản xuất.

Chỉ đạo, tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản tại các khu vực bị ảnh hưởng do bão, lũ, kịp thời khuyến cáo, thông tin để người dân nhanh chóng khôi phục sản xuất khi điều kiện cho phép; hướng dẫn lựa chọn giống, loài thủy, hải sản phù hợp với điều kiện nuôi thay cho những giống, loài có thời gian nuôi dài, không có sẵn nguồn giống.

Đẩy mạnh hợp tác, kết nối giữa các địa phương, cơ sở sản xuất, cung cấp giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, trang thiết bị, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp với các địa phương, người dân, cơ sở sản xuất bị thiệt hại do bão, lũ để cung ứng, hỗ trợ người dân khôi phục sản xuất, ổn định đời sống.

Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan có liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc nhập khẩu con giống, vật tư để phục vụ sản xuất trong trường hợp nguồn cung trong nước không bảo đảm (đặc biệt là giống nhuyễn thể).

Chỉ đạo, hướng dẫn vệ sinh vườn ươm, xử lý diện tích rừng bị thiệt hại, khai thác tận thu gỗ rừng trồng bị thiệt hại theo quy định; sẵn sàng giống, phân bón, nhân lực để tổ chức khôi phục hoặc trồng lại rừng ngay khi thời tiết thuận lợi. Đẩy mạnh công tác phòng, chống cháy rừng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bị ảnh hưởng của bão, lũ vừa qua, nhất là tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng tăng cường chỉ đạo, triển khai quyết liệt các biện pháp khôi phục sản xuất, đẩy nhanh tốc độ khôi phục sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản, trong đó:

Khẩn trương triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các hộ dân, cơ sở sản xuất bị thiệt hại do bão, lũ theo quy định của pháp luật để người dân có nguồn vốn nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Theo dõi sát tình hình, diễn biến thị trường, nguồn cung vật tư đầu vào cho sản xuất và hàng hóa nông sản trên địa bàn, kịp thời phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp kiểm soát giá cả, không để xảy ra đầu cơ, găm hàng, thao túng thị trường, lợi dụng để trục lợi.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không bị ảnh hưởng của bão, lũ vừa qua, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân đẩy mạnh sản xuất, tập trung vào các lĩnh vực, sản phẩm còn dư địa phát triển (nhất là lúa, cà phê, cao su, tôm, cá tra, sản phẩm gỗ...), phấn đấu đạt mức tăng sản lượng và giá trị cao hơn 10% so với kế hoạch đã đề ra nhằm bù đắp sụt giảm, nhất là việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các khu vực, địa phương bị ảnh hưởng của thiên tai.

Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện công điện này.

Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công điện này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vướng mắc phát sinh.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC HCM 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,800 ▲400K 84,100 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,700 ▲400K 84,000 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
TPHCM - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Hà Nội - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Hà Nội - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Đà Nẵng - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Miền Tây - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Miền Tây - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.600 ▲300K 84.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.520 ▲300K 84.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.660 ▲300K 83.660 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.910 ▲270K 77.410 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.050 ▲220K 63.450 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.140 ▲200K 57.540 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.610 ▲190K 55.010 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.230 ▲180K 51.630 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.120 ▲170K 49.520 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.860 ▲120K 35.260 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.400 ▲110K 31.800 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.600 ▲100K 28.000 ▲100K
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,280 ▲40K 8,480 ▲40K
Trang sức 99.9 8,270 ▲40K 8,470 ▲40K
NL 99.99 8,290 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Cập nhật: 10/12/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15766 16031 16671
CAD 17369 17641 18261
CHF 28243 28609 29258
CNY 0 3358 3600
EUR 26160 26418 27255
GBP 31547 31927 32870
HKD 0 3133 3335
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14533 15107
SGD 18400 18676 19203
THB 667 730 784
USD (1,2) 25118 0 0
USD (5,10,20) 25153 0 0
USD (50,100) 25180 25213 25470
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,170 25,170 25,470
USD(1-2-5) 24,163 - -
USD(10-20) 24,163 - -
GBP 31,913 31,987 32,854
HKD 3,206 3,213 3,304
CHF 28,478 28,506 29,334
JPY 162.82 163.08 170.67
THB 690.13 724.47 773.55
AUD 16,079 16,103 16,563
CAD 17,667 17,691 18,186
SGD 18,563 18,640 19,239
SEK - 2,283 2,358
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,525 3,640
NOK - 2,237 2,312
CNY - 3,454 3,551
RUB - - -
NZD 14,538 14,628 15,023
KRW 15.57 17.2 18.52
EUR 26,303 26,345 27,516
TWD 705.96 - 852.39
MYR 5,347.4 - 6,019.92
SAR - 6,632.63 6,967.84
KWD - 80,157 85,308
XAU - - -
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,470
EUR 26,217 26,322 27,422
GBP 31,704 31,831 32,797
HKD 3,197 3,210 3,315
CHF 28,293 28,407 29,276
JPY 163.48 164.14 171.36
AUD 15,991 16,055 16,547
SGD 18,573 18,648 19,169
THB 731 734 765
CAD 17,562 17,633 18,137
NZD 14,577 15,069
KRW 17.05 18.69
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25470
AUD 15941 16041 16611
CAD 17541 17641 18197
CHF 28456 28486 29279
CNY 0 3458.6 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26307 26407 27285
GBP 31823 31873 32985
HKD 0 3266 0
JPY 164.56 165.06 171.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19391
THB 0 695.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8310000 8310000 8560000
XBJ 7900000 7900000 8560000
Cập nhật: 10/12/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,198 25,248 25,460
USD20 25,198 25,248 25,460
USD1 25,198 25,248 25,460
AUD 16,032 16,182 17,243
EUR 26,501 26,651 27,810
CAD 17,534 17,634 18,944
SGD 18,638 18,788 19,244
JPY 165.63 167.13 171.71
GBP 31,980 32,130 32,905
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 3,340 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2024 09:45