Thống đốc NHNN: Tăng cường Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp

12:55 | 16/06/2016

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản yêu cầu NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng tăng cường triển khai một số nội dung thuộc Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
thong doc nhnn tang cuong chuong trinh ket noi ngan hang doanh nghiep
Ảnh minh họa.

Theo văn bản này, thời gian qua Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp đã được triển khai đồng bộ trên phạm vi cả nước với sự tham gia chỉ đạo sát sao của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và sự vào cuộc quyết liệt của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Đến nay, Chương trình đã hỗ trợ nhiều doanh nghiệp khắc phục khó khăn, duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, được Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao.

Để phát huy những kết quả đạt được, đồng thời thực hiện có kết quả Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 27/5/2016 về một số giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng những tháng cuối năm 2016, trong đó tập trung vào các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Thống đốc NHNN yêu cầu:

NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố tập trung thực hiện có hiệu quả những nội dung theo chỉ đạo của NHNN tại công văn số 2668/NHNN-VP ngày 17/4/2016, đảm bảo thiết thực bằng các cuộc đối thoại trực tiếp, định kỳ và các hợp đồng cam kết cho vay vốn cụ thể giữa ngân hàng và doanh nghiệp trên địa bàn;

Thường xuyên bám sát, chỉ đạo tất cả các TCTD, chi nhánh các TCTD tích cực tham gia Chương trình, có các chương trình tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động doanh nghiệp cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;

Rà soát cách thức triển khai Chương trình, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, bất hợp lý, kịp thời báo cáo, tham mưu với NHNN và chính quyền địa phương tháo gỡ, điều chỉnh để Chương trình thực sự phát huy hiệu quả.

Đối với các TCTD: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các nội dung kết nối ngân hàng - doanh nghiệp theo chỉ đạo của NHNN tại công văn số 2668/NHNN-VP ngày 17/4/2016 để hỗ trợ kịp thời vốn vay, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất, nhất là các doanh nghiệp thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên, các doanh nghiệp tham gia mô hình liên kết vùng, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;

Đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng;

Thực hiện tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ với khách hàng vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động;

Tăng cường minh bạch hóa thông tin tín dụng, tuyên truyền và hướng dẫn khách hàng vay nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay (hồ sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh…).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,541 16,561 17,161
CAD 18,329 18,339 19,039
CHF 27,608 27,628 28,578
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,586 3,756
EUR #26,554 26,764 28,054
GBP 31,459 31,469 32,639
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.69 162.84 172.39
KRW 16.62 16.82 20.62
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,264 2,384
NZD 15,077 15,087 15,667
SEK - 2,285 2,420
SGD 18,300 18,310 19,110
THB 640.61 680.61 708.61
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 21:00