Thoát nghèo nhờ vay vốn VietinBank

13:05 | 07/02/2017

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với sự chăm chỉ, cần cù, ham học hỏi… nên sau khi được vay vốn từ VietinBank, anh Nguyễn Xuân Tuyến (SN 1979, xã Thanh Minh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên) đã gây dựng được trang trại lớn.
thoat ngheo nho vay von vietinbank
Anh Tuyến (đứng giữa) giới thiệu một giống cây ăn quả trồng trong trang trại.

Anh Tuyến sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Bắc Giang. Đến năm 1996, anh rời quê lên Tây Bắc để lập nghiệp. Ban đầu anh Tuyến đi làm thuê, làm mướn, học hỏi kinh nghiệm từ các đàn anh và chủ cửa hàng trên địa bàn. Sau nhiều năm bươn chải với nhiều nghề, anh dành dụm được chút vốn. Tìm hiểu kỹ, anh Tuyến quyết định đầu tư vào phát triển kinh tế trang trại và buôn bán thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Điện Biên.

Sau nhiều tháng tìm kiếm, học hỏi mô hình hoạt động, đến đầu năm 2010 anh cũng mua được mảnh đất ưng ý và bắt tay vào cải tạo, bước đầu hình thành được mô hình trang trại của mình. Nhưng vốn ít, cộng thêm địa hình vùng núi phức tạp nên hoạt động cải tạo gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đồng vốn càng ngày càng cạn. Để tiếp tục duy trì hoạt động của trang trại, anh Tuyến đã xoay xở nhưng dần rơi vào bế tắc. Nhiều đêm thức trắng suy nghĩ về vốn, anh quyết định “gõ cửa” ngân hàng. Qua tìm hiểu, anh Tuyến biết được VietinBank có chi nhánh ở tỉnh Điện Biên và có chính sách cho người dân vay vốn với lãi suất thấp ưu đãi. Trái với tâm trạng lo nghĩ khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, anh Tuyến đã được các cán bộ VietinBank Điện Biên hướng dẫn, tư vấn tận tình, chu đáo.

Năm 2014, anh Tuyến mạnh dạn vay 1 tỉ đồng. Số tiền sau giải ngân được anh đầu tư phần lớn vào kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cải tạo trang trại và mua con giống, cây trồng. Sau hơn 1 năm cần mẫn làm việc, anh Tuyến có thành quả. Tính đến thời điểm tháng 4/2015, doanh thu từ trang trại và kinh doanh thức ăn chăn nuôi đạt khoảng 3,7 tỉ đồng, với lợi nhuận bình quân ước đạt hơn 176 triệu đồng. Cũng từ đây, hoạt động kinh doanh của anh bắt đầu có nhiều khởi sắc.

Đến tháng 6/2015, anh mạnh dạn đề xuất VietinBank Điện Biên nâng hạn mức vay của anh lên 3 tỉ đồng với tài sản thế chấp là toàn bộ trang trại. Nhận thấy hoạt động kinh doanh của anh Tuyến có định hướng rõ ràng và có thể phát triển mạnh trong tương lai, VietinBank Điện Biên chấp thuận nâng hạn mức của anh lên 3 tỉ đồng. Anh Tuyến sử dụng đồng vốn từ ngân hàng để tiếp tục mở rộng trang trại nuôi cá, gia cầm, gia súc các loại, đồng thời mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực phân bón và trở thành nhà phân phối phân bón lớn tại Điện Biên.

Không dừng lại ở đó, anh Tuyến còn chủ động tìm kiếm thị trường mới ở Lào và các tỉnh lân cận. Tính đến tháng 6/2016, tổng quy mô kinh doanh của anh đạt trên 10 tỉ đồng trong đó doanh thu từ kinh tế trang trại đạt 3,4 tỉ đồng; doanh thu từ kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón đạt hơn 7 tỉ đồng. Tổng lợi nhuận ước tính hơn 1 tỉ đồng.

Đặc biệt, quy mô trang trại của anh Tuyến cũng được mở rộng diện tích lên đến gần 40 hecta vườn, ao, chuồng với tổng giá trị hơn 30 tỉ đồng. Mỗi năm trang trại và cửa hàng kinh doanh của anh giải quyết việc làm cho trên 20 lao động. Sắp tới, anh Tuyến còn dự định mở rộng trang trại nhằm tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều nhân công của địa phương.

Dẫn khách đi tham quan trang trại, anh Tuyến không giấu được niềm tự hào với thành quả đạt được sau những tháng ngày gian khó. Anh Tuyến cho hay: Để có được thành quả như trên cũng chính nhờ đồng vốn của VietinBank. VietinBank Điện Biên đã đồng hành với mình trong lúc khó khăn, bế tắc nhất.

Anh tâm sự, ngày đó, nếu không có VietinBank Điện Biên cho vay vốn thì không biết bao giờ tôi mới có được cơ ngơi như ngày hôm nay. Tôi vẫn nhớ như in, khi đến VietinBank Điện Biên đặt vấn đề vay vốn, các cán bộ ở đây rất nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn rồi vượt cả quãng đường lầy lội để vào thẩm định trang trại và đưa ra những lời tư vấn để tôi thực hiện kinh doanh tốt hơn.

Nhớ lại thời điểm đó, anh Lê Trung Dũng - cán bộ VietinBank Điện Biên làm việc trực tiếp với anh Tuyến kể: Sau khi anh Tuyến đến chi nhánh để tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ và đặt vấn đề vay vốn, nhận thấy ý tưởng của anh Tuyến phù hợp với địa bàn tỉnh Điện Biên - một tỉnh miền núi phía Bắc chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào sản xuất nông nghiệp, VietinBank Điện Biên đã đồng ý để anh Tuyến vay vốn lưu động thực hiện kế hoạch làm giàu của mình. Không chỉ hỗ trợ đồng vốn kịp thời, VietinBank Điện Biên còn giúp anh Tuyến có những định hướng mới trong phát triển kinh tế. Hiện nay, anh Tuyến là đại diện khách hàng tiêu biểu về sử dụng đồng vốn vay hiệu quả của VietinBank Điện Biên.

Lâm Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 15/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 04:00