Thiên đường thuế quan và trốn thuế

06:50 | 22/04/2013

5,756 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Hiệp hội Báo điều tra quốc tế (ICIJ) mới đây tiết lộ 2,5 triệu hồ sơ mật của hệ thống trốn thuế được toàn cầu hóa liên quan đến hơn 120.000 doanh nghiệp ma. Vậy thiên đường thuế quan là gì? Những ai thường tìm tới nơi này và làm cách nào để chống lại những thiên đường trốn thuế?...

Thiên đường thuế quan là gì?

Trên thế giới không tồn tại một định nghĩa nào mang tính luật pháp về các thiên đường thuế quan. Tuy nhiên, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCDE) đưa ra 4 tiêu chuẩn để xác định các thiên đường thuế quan: không đánh thuế hoặc thuế gần như bằng không, thiếu minh bạch, những quy định ngăn cản việc trao đổi thông tin và cuối cùng là dễ dàng tha thứ cho các công ty bề nổi, hay nói theo cách của ta là “công ty ma”.

Chủ yếu là những ông chủ của các quỹ đầu tư, các công ty lớn (họ đặt chi nhánh ở các thiên đường thuế quan) và những cá nhân giàu có. Mục đích của họ là nhằm trốn mức thuế phải đóng nặng hơn ở nước họ kinh doanh hay sinh sống.

Ngoài ra, các thiên đường trốn thuế còn là điểm đến của một lượng tiền hoặc công phiếu không thể đánh giá hết được với mục đích rửa tiền bẩn xuất phát từ nạn tham nhũng hay các đường dây buôn lậu ma túy.

Trốn thuế và kinh tế thế giới?

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), 50% lượng giao dịch trên toàn thế giới đi qua các thiên đường thuế quan. Theo ước lượng có khoảng 4.000 ngân hàng, 2/3 quỹ đầu tư mạo hiểm toàn cầu và khoảng 2 triệu công ty ma đóng tại các thiên đường trốn thuế. Khoảng 7.000 tỉ USD nằm chết trong những tài khoản ở các thiên đường thuế quan, tương đương gấp 3 lần GDP của nước Pháp. Theo Gabriel Zucman, Giáo sư kinh tế của Trường đại học Kinh tế Paris, thì tổng số tiền các cá nhân nắm giữ ở các thiên đường thuế quan chiếm tới 8% tổng lượng tài chính của cả thế giới.

Ngoài số lượng tiền trốn thuế khổng lồ, sự thiếu minh bạch của các tổ chức ngân hàng tài chính ở những thiên đường thuế quan đã làm sai lệch những đánh giá về kinh tế cũng như những luật lệ cạnh tranh giữa các nước.

Các thiên đường thuế quan ở đâu?

“Nhãn mác” về một thiên đường thuế chính thức không có mà thay đổi tùy theo các tổ chức chuyên tìm kiếm những nơi trốn thuế. OCDE sắp xếp các thiên đường thuế quan theo 3 danh sách. Đen là các quốc gia không hợp tác với OCDE về thuế quan. Xám là những nước hứa sẽ tuân thủ những luật lệ về khai báo thuế nhưng không áp dụng hoặc chỉ làm cho có. Cuối cùng, trắng là danh sách những quốc gia hay vùng lãnh thổ có những cố gắng thật sự trong việc áp dụng các nguyên tắc đánh thuế theo tiêu của quốc tế được OCDE đưa ra.

Việc xếp loại này được ra đời sau hội nghị của nhóm G20 tại London hồi tháng 8/2009. Tại đây, các đại biểu đã cam kết chống lại những tổ chức, chính quyền nào không hợp tác về minh bạch thuế quan, trong đó có những thiên đường trốn thuế. Tuy nhiên, danh sách này gây nhiều tranh cãi. Hiện nay không có quốc gia hay vùng lãnh thổ nào nằm trong danh sách đen của OCDE. Còn danh sách xám thì cũng chỉ gần như có cho lấy lệ vì từ khi được lập cho đến nay, danh sách này chỉ liệt kê được 7 tổ chức tài chính hoặc vùng lãnh thổ.

Tổ chức Tax Justice Network (TJN) chỉ trích kiểu xếp loại này và cho rằng nó không đáng tin cậy và rằng những yêu cầu của OCDE là chưa đủ. Dựa trên bản đánh giá về mức độ minh bạch của các tổ chức tài chính, TJN cho rằng, trên thế giới có 10 thiên đường thuế quan chính, đó là bang Delaware ở Mỹ, Luxembourg, Thụy Sĩ, quần đảo Caimans, City ở London, Ai Len, Bermudes, Singapore, Bỉ và Hongkong.

Pháp thì đưa ra danh sách của riêng mình dựa trên những tiêu của của OCDE. Năm 2011, Paris đưa ra bản danh sách 19 nước không hợp tác về thuế quan quốc tế, trong đó có Costa Rica, Liberia, Panama hay Philippines.

Danh sách được nhiều người công nhận nhất được Diễn đàn Ổn định tài chính (giờ đổi tên là Hội đồng Ổn định tài chính Quốc tế) công bố năm 2000. Danh sách này chia 43 quốc gia và vùng lãnh thổ ra thành 3 nhóm thiên đường thuế theo mức độ minh bạch tài chính và sự hợp tác về thuế quan với các tổ chức nước ngoài. Những quốc gia bị đánh giá tồi tệ nhất phần lớn là các đảo quốc Caribe, rồi Công quốc Liechtenstein hay đảo Síp hoặc quần đảo Marshall.

Ai chống lại những thiên đường thuế quan?

Ở cấp độ toàn cầu, OCDE là tổ chức phối hợp những chính sách chống lại các thiên đường trốn thuế. Tổ chức này dựa vào nhóm hành động tài chính quốc tế, một cơ quan do nhóm G7 thành lập vào năm 1987 nhằm thiết lập các chính sách chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Tháng 8/2009, Hội nghị G20 đã tạo bước ngoặt trong cuộc chiến chống lại các thiên đường thuế quan khi tuyên bố xóa bỏ quy định bí mật ngân hàng.

Điều tra chống trốn thuế

“Chiến dịch OffshoreLeaks” là tên một vụ điều tra về các hoạt động trốn thuế mà các phóng viên điều tra của ICIJ đặt cho. ICIJ sở hữu một “kho” thông tin bảo mật. Số thông tin đó được thu thập từ các cựu nhân viên của hai doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tài chính quốc tế: Portcullis TrustNet và Commonwealth Trust Limited. Đây là nơi lưu trữ các nguồn tin tài chính mật của hàng trăm nghìn tập đoàn được thành lập vào cuối thập niên 90 và trong suốt thập niên 2000 tại các thiên đường thuế.

Thường các thông tin đến được các chính phủ hay các cơ quan thuế chỉ là những “mẩu tin vụn vặt”. Các dấu hiệu cho thấy việc truy tìm các tài khoản không kê khai ở nước ngoài thường vấp phải luật bảo mật ngân hàng. Chiến dịch “OffshoreLeaks” có quy mô gấp 162 lần so với vụ rò rỉ thông tin ngoại giao của WikiLeaks. Lượng thông tin thu thập được lưu trữ trong máy tính chiếm đến 260Gb. Các phóng viên điều tra phải mày mò tìm kiếm các thông tin chính xác, thường được mã hóa, về nhân thân các nhà quản lý và các cổ đông của các tập đoàn được thiết lập trên các thiên đường thuế như các quần đảo Virgin, quần đảo Cayman, quần đảo Cook của Anh, hay tại Nhà nước Độc lập Samoa và đảo quốc Singapore.

Với khối lượng thông tin khổng lồ như một đám rừng rậm, các phóng viên điều tra thuộc các hãng thông tấn lớn trên toàn cầu, đồng thời cũng là cộng tác viên của ICIJ, liên tục vấp phải nhiều khó khăn. Không như Wikileaks, nhờ vào nguồn thông tin của các đại sứ quán, những mẩu thoại bằng thư điện tử, nói chung tài liệu hiển nhiên, rõ ràng, có thể khai thác ngay tức thì. Công tác điều tra ICIJ đòi hỏi rất nhiều công đoạn như phải được giải mã, so sánh, kết hợp, phân tích.

Để có thể hoàn tất kho dữ liệu khổng lồ có tên gọi là Offshore main entity tables (OMET), ICIJ đã mất hơn 15 tháng điều tra. Các hãng thông tấn có thể tiếp cận cơ sở dữ liệu này nhờ vào mật mã an toàn dàng riêng cho mỗi hãng. Tại đây, giới báo chí có thể tìm thấy các dữ liệu dưới dạng Word, Excel hay PDF: các thư điện tử trao đổi giữa các doanh nghiệp Portcullis TrustNet và Commonwealth Trust Limited và các luật sư từ nhiều quốc gia khác nhau, địa chỉ liên lạc của luật sư riêng của khách hàng, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hoạt động giao dịch và các loại giấy tờ cá nhân.

H.Phan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00