Thanh tra TP HCM chỉ ra loạt doanh nghiệp xây dựng ở Bình Thạnh có sai phạm

11:20 | 01/03/2024

1,656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Thanh tra TP HCM đã ban hành thông báo kết luận thanh tra số 21/TB-TTTP-P2 về thanh tra trách nhiệm Chủ tịch UBND Bình Thạnh trong việc chấp hành pháp luật về công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc quản lý, sử dụng nhà, đất do nhà nước quản lý, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bình Thạnh, thời kỳ thanh tra năm 2021 và 2022.
TP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lýTP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lý
TP HCM: 30 doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn do nợ thuếTP HCM: 30 doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn do nợ thuế

Theo thông báo kết luận thanh tra, nhiều đơn vi doanh nghiệp triển khai hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận Bình Thạnh có sai phạm, cụ thể: Công ty TNHH Thiết kế Xây dựng Hoàng Gia, Công ty TNHH Thiết kế Đầu tư Xây dựng Lam An đã lập Báo cáo kết quả kiểm định công trình, hồ sơ biện pháp thi công tầng hầm nhưng không thực hiện kiểm tra hiện trạng, đo đạc thực tế... là thực hiện không đúng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 10/2021/TT-BXD; Điều 4 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND ngày 05/11/2016 của UBND Thành phố.

Thanh tra TP HCM chỉ ra loạt doanh nghiệp xây dựng ở Bình Thạnh có sai phạm
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Công ty Đo đạc Thiết kế Xây dựng Winhome không có chứng chỉ hành nghề thẩm tra thiết kế xây dựng nhưng lập hồ sơ thẩm tra thiết kế biện pháp thi công tầng hầm là vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 148 Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng; không thực hiện thẩm tra nhưng vẫn lập báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế biện pháp thi công tầng hầm và kết luận đạt yêu cầu kỹ thuật và kiến nghị chủ đầu tư phê duyệt để triển khai thực hiện là vi phạm Điều 5 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND ngày 05/11/2016 của UBND Thành phố.

Theo Thanh tra TP HCM, các công ty trên không thực hiện đầy đủ quy trình, vi phạm các quy định pháp luật về xây dựng, khả năng phát sinh ảnh hưởng độ an toàn của công trình, không đảm bảo yếu tố về chất lượng; có dấu hiệu liên kết với dịch vụ cấp phép xây dựng không đúng pháp luật, cần phải được xử lý nghiêm khắc để chấn chỉnh chung.

Bên cạnh đó, Thanh tra TP HCM cũng chỉ ra một số sai phạm liên quan đến Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Bình Thạnh, cụ thể:

Đơn vị này không có phương án khai thác đối với các nhà, đất (sản xuất kinh doanh) được giao quản lý, hiện nay có 26/27 căn nhà đang để trống, trong đó có 12/27 căn nhà để trống (trong thời gian từ 24 tháng đến 77 tháng) gây lãng phí về sử dụng nhà, đất; có 01 trường hợp hợp đồng đã hết thời hạn thuê từ năm 2018 nhưng đến nay không thu hồi (địa chỉ nhà, đất số 93 (trệt) đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 17), là quản lý không chặt chẽ mặt bằng nhà, đất nêu trên.

Chậm thu các khoản công nợ tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2022 còn chưa thu số tiền 16.193.038.300 đồng.

Đồng thời, việc xem xét, giải quyết bổ sung 02 người vào hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, chuyển quyền thuê nhà ở, chuyển lại hợp đồng thuê nhà ở (ký hợp đồng dài hạn) không báo cáo, đề xuất Sở Xây dựng xem xét, giải quyết theo quy định; không lập hồ sơ, thủ tục chuyển sang cơ quan thuế để thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân, thực hiện không đúng theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND Thành phố.

Ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với 04 trường hợp chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nhưng không có quyết định cho phép chuyển quyền thuê nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, là thực hiện không đúng chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 4392/UBND-ĐT ngày 25/7/2005, Văn bản số 1596/HD-SXD ngày 14/3/2006 của Sở Xây dựng.

Từ những sai phạm này, theo Thanh tra TP HCM trách nhiệm thuộc về Giám đốc Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Bình Thạnh và các cá nhân có liên quan.

Với những sai phạm trên, Chánh Thanh tra TP HCM kiến nghị và được Chủ tịch UBND Thành phố kết luận chỉ đạo tại Thông báo số 69/TB-VP ngày 23/01/2024.

Theo đó, giao Giám đốc Sở Xây dựng xem xét năng lực hành nghề và xử lý theo thẩm quyền, theo quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm của Công ty TNHH Thiết kế Xây dựng Hoàng Gia, Công ty TNHH Thiết kế Đầu tư Xây dựng Lam An, Công ty Đo đạc Thiết kế Xây dựng Winhome.

Đồng thời, chỉ đạo Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng thực hiện quản lý, vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích quận Bình Thạnh bàn giao đúng quy định.

Bên cạnh đó, tổ chức kiểm tra hồ sơ pháp lý việc Công ty Công ích quận Bình Thạnh thực hiện ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, chuyển quyền thuê nhà ở đối với nhà, đất số 71/48 (số cũ 45/9A - trái) đường Điện Biên Phủ, Phường 15, quận Bình Thạnh và các trường hợp khác tương tự (nếu có), các trường hợp tự phân chia đất, tự xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà, đất do Nhà nước quản lý (Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng đã tiếp nhận từ Công ty Công ích quận Bình Thạnh); xem xét, xử lý theo thẩm quyền và đúng quy định pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 18:00