Thanh toán online, giảm thiểu tiền mặt

14:48 | 21/08/2018

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự phát triển không ngừng của công nghệ đã tác động mạnh đến thói quen chi tiêu của người Việt. Vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã và đang đưa ra những chính sách mang tính đột phá, tạo lực đẩy cho thanh toán online phát triển, từ đó hiện thực hóa mục tiêu hạn chế thanh toán không tiền mặt.

Theo đánh giá của các cơ quan quản lý, mức độ thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam vẫn đang phổ biến, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán khá cao so với nhiều nước trên thế giới, dù cơ sở hạ tầng cho thanh toán trực tuyến đã có những bước phát triển nhất định. Vì sao vậy?

thanh toan online giam thieu tien mat
PVcomBank đang triển khai hàng loạt khuyến mại dành cho khách hàng sử dụng tiện ích trong gói sản phẩm PV Online Banking

Thực tế cho thấy, thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào hành vi của người tiêu dùng Việt Nam. Nhiều người ngần ngại tiếp cận với loại hình thanh toán mới mẻ, đặc biệt là công nghệ, dẫn tới ngại thay đổi thói quen truyền thống thanh toán bằng tiền mặt. Thứ nữa, đại đa số người tiêu dùng còn có tâm lý “đồng tiền đi liền khúc ruột”, tiền cầm trong tay là an toàn nhất. Do vậy, họ vẫn ưu tiên và lựa chọn phương thức giữ tiền mặt hoặc gửi ngân hàng để bảo đảm an toàn hơn là việc giao dịch qua các kênh thanh toán hiện đại.

Tuy nhiên, thói quen này theo quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam sẽ buộc phải thay đổi, bởi lẽ nếu không bắt kịp thời đại công nghệ số thì chắc chắn chúng ta sẽ tụt hậu so với thế giới.

Thanh toán điện tử được khuyến khích bởi sẽ được ghi lại trên hệ thống và từ đó nhà chức trách có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát, cũng như bảo vệ cho người tiêu dùng. Người dân sẽ không phải đến ngân hàng để rút tiền, giữ tiền và có thể thanh toán ở bất cứ đâu chỉ với một chiếc điện thoại hoặc máy tính có kết nối Internet. Nhờ vậy, giao dịch trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại, nhất là thương mại điện tử.

Với những tiện ích mang lại, Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy phát triển hình thức thanh toán online khi đề ra mục tiêu đến năm cuối 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán thấp hơn 10%. Hướng đến mục tiêu đó, hàng loạt giải pháp được đặt ra như: Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt tại các văn bản luật hiện hành; ban hành các văn bản pháp lý để quản lý, vận hành, hạn chế rủi ro, giám sát có hiệu quả đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống thanh toán mới…

Từ yêu cầu cấp thiết này, hầu hết các NHTM hiện đã thiết lập được hệ thống ngân hàng lõi (core banking), đồng thời phát triển hệ thống thanh toán tích hợp đa kênh trên nền tảng điện tử như: Chuyển khoản, thanh toán hóa đơn dịch vụ điện, nước, Internet, điện thoại, truyền hình cáp, mua vé máy bay, mua hàng trực tuyến, đóng phí bảo hiểm… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đến nay, đã có trên 76 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua Internet và 39 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động.

Không dừng ở đó, một số NHTM còn không ngừng nâng cấp và mở rộng các tiện ích cùng việc triển khai hàng loạt chương trình ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng có thêm nhiều trải nghiệm trên kênh ngân hàng điện tử.

Ví dụ, gói tiện ích PV Online Banking của PVcomBank, ngoài việc miễn phí hầu hết các dịch vụ như: Chuyển khoản liên ngân hàng nhận ngay 24/7, thanh toán hóa đơn (Billing), nạp tiền điện thoại (Topup), tiết kiệm online (eSaving)…, còn liên tục triển khai nhiều chương trình khuyến mại cho khách hàng với giá trị giải thưởng rất cao.

Có thể nói, sự nhập cuộc mạnh mẽ của hệ thống NHTM cùng sự phát triển không ngừng của công nghệ tạo điều kiện cho người tiêu dùng được trải nghiệm nhiều hơn các tiện ích tài chính hiện đại với độ an toàn, bảo mật cao, từ đó dần thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán online. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp cho mục tiêu của Chính phủ có thể đạt được vào năm 2020.

Gói tiện ích PV Online Banking của PVcomBank miễn phí hầu hết các dịch vụ như: Chuyển khoản liên ngân hàng nhận ngay 24/7, thanh toán hóa đơn (Billing), nạp tiền điện thoại (Topup), tiết kiệm online (eSaving)…
thanh toan online giam thieu tien mat PVcomBank - Đại học Hà Nội hợp tác nghiên cứu, đào tạo và tuyển dụng
thanh toan online giam thieu tien mat PVcomBank không thiệt hại gì trong vụ cướp tại Vũng Tàu

Lê Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00