Tản mạn về giá dầu trong năm 2022

09:31 | 23/12/2021

5,368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2021 đã chứng kiến giá dầu biến động theo quỹ đạo chệch nhiều so với các dự báo, kỳ vọng của giới chuyên gia và thị trường. Tuy nhiên, dự báo giá dầu thô vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn, công ty dầu khí toàn cầu. Các chuyên gia của trang tin 1Prime mới đây đã đưa ra một số dự báo về giá dầu trong năm 2022.

Mỹ sẽ tiếp tục gây áp lực lên OPEC

Năm 2022 sẽ ghi nhận những nỗ lực tiếp theo của chính quyền Mỹ trong việc gây áp lực mạnh lên Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) nhằm buộc tổ chức này phải tăng nguồn cung ra thị trường với tốc độ nhanh hơn so với kế hoạch mà các thành viên của liên minh OPEC+ đã thống nhất với nhau. Mỹ đã thất vọng ít nhất hai lần sau quyết định của OPEC+ tại các cuộc họp đầu tháng 11 và tháng 12/2021. Tại cuộc họp cấp bộ trưởng (04/11), đại diện các nước OPEC+ đã thống nhất tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày trong tháng 12/2021. Vào cuộc họp đầu tháng 12, liên minh đã một lần nữa quyết định giữ nguyên mức tăng sản lượng theo kế hoạch đã thống nhất trước đó. Các chuyên gia dự báo, cuộc họp sắp tới (04/01) sẽ không có sự thay đổi nào trong kế hoạch của OPEC+.

Tản mạn về giá dầu trong năm 2022

Điều gì đang chờ đợi thị trường?

Các nhà phân tích của Freedom Finance, LB Nga nhận định, nhu cầu đối với dầu thô và các sản phẩm dầu thô trong tháng sẽ suy yếu trong tháng 01/2022 do yếu tố mùa vụ. Áp lực bổ sung về nhu cầu trong những tháng tới có thể phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm biến chủng Covid-19 mới Omicron và các bệnh truyền nhiễm theo mùa khác. Không ngoại trừ khả năng liên minh OPEC+ sẽ tạm dừng tăng sản lượng trong kỳ họp vào đầu tháng 01/2022. Đồng thời, các nhà phân tích dự báo, sản lượng OPEC+ sẽ không quay đầu giảm.

Theo các chuyên gia từ công ty đầu tư Otkrytie Investments cho biết, tuyên bố của Bộ trưởng năng lượng UAE về tình trạng dư thừa nguồn cung dầu trong quý đầu tiên của năm 2022 không mang nhiều ý nghĩa. Thực tế cho thấy, nguồn cung dầu thô trên thị trường sẽ tiếp tục tăng trong quý đầu của năm mới. Bên cạnh đó, việc một số quốc gia giải phóng một phần sản lượng dầu thô từ kho dự trữ chiến lược sẽ giảm bớt đáng kể tình trạng thắt chặt nguồn cung vào đầu năm - thời điểm mà nhu cầu nguyên liệu thô thường ở mức thấp.

Giá dầu sẽ tăng, ổn định hay quay đầu giảm?

Vào tháng 11 vừa qua, tập đoàn tài chính Barclays đã nâng dự báo giá dầu trung bình cho năm 2022 thêm 3 USD/thùng. Theo đó giá dầu Brent và WTI trung bình trong năm tới sẽ ở mức lần lượt là 77 USD/thùng và 80 USD/thùng. Một số chuyên gia Nga đồng tình với mức dự báo của Barclays khi cho rằng, hãng đã tính đến cả yếu tố dư thừa nguồn cung trong quý I/2022, cũng như mức dự trữ dầu thô thấp. Các chuyên gia Nga cũng dự báo giá dầu Urals trung bình trong năm 2022 sẽ là 76 USD/thùng.

Một số chuyên gia khác nhận định, thị trường dầu mỏ nhìn chung sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng của việc cung không đủ cầu. Việc giải phóng thêm kho dự trữ dầu chiến lược của một số quốc gia sẽ phụ thuộc phần lớn vào động lực giá cả và các quyết định của OPEC+. Nhưng nếu sản lượng không tăng và giá dầu lại vượt mốc 80 USD/thùng thì không ngoại trừ khả năng các nước tiêu thụ dầu lớn sẽ bơm thêm nguồn dầu thô chiến lược ra thị trường. Ngân hàng đầu tư Sinara (Nga) dự báo, giá trung bình dầu Brent năm 2022 sẽ ở mức 70 USD/thùng.

Các chuyên gia ngân hàng Nga đưa ra dự báo kém phần lạc quan hơn khi nhận định, giá dầu Brent trong năm 2020 sẽ nằm trong khoảng 60-65 USD/thùng. Sản lượng tăng trở lại cùng với đồng USD mạnh lên, chính sách thắt chặt tiền tệ của FED sẽ làm tăng áp lực lên báo giá dầu. Bên cạnh đó, hoạt động khoan trên thế giới trong năm 2021 đã gia tăng đáng kể. Trong tháng 01/2022, thị trường dầu mỏ sẽ chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, chưa kể nguồn cung bổ sung từ các kho dự trữ chiến lược. Điều này sẽ càng gây áp lực lên giá dầu. Cơ quan xếp hạng tín dụng phân tích (ACRA) dự báo, giá dầu Urals sẽ giảm từ 70,4 USD/thùng (cuối năm 2021) xuống còn 64 USD/thùng trong năm 2022.

Các chuyên gia từ Viện công nghệ năng lượng Tổ hợp nhiên liệu - năng lượng (IRTTEK) nhận định, sự gia tăng đáng kể nguồn cung trên thị trường toàn cầu sẽ gây áp lực mạnh lên giá dầu. Do đó, về mặt lý thuyết thì giá dầu Brent có thể giảm xuống còn 45 USD/thùng vào mùa xuân năm 2022. Kịch bản này có thể bị chặn lại bởi sự leo thang xung đột xung quanh chương trình hạt nhân của Iran, trong bối cảnh các bên chưa đạt được tiến bộ đáng kể nào trên bàn đàm phán.

Các chuyên gia của IRTTEK đánh giá, tâm lý thị trường trong nửa đầu năm 2022 sẽ được quyết định bởi sự tăng trưởng nguồn cung vượt tăng trưởng nhu cầu. Trong năm 2021, nhu cầu toàn cầu đã tăng thêm 5,1 triệu thùng/ngày thì sang năm 2022, con số này chỉ còn 3,6 triệu thùng/ngày. Ngược lại, tăng trưởng nguồn cung sẽ tăng nhanh từ mức 1,8 triệu thùng/ngày trong năm 2021 lên mức 5,3 triệu thùng/ngày vào năm tới. Lý do của sự chênh lệch này là do hiệu ứng cung cầu được san bằng. Khả năng nhu cầu tăng vọt vào thời điểm cuối năm 2021 hầu như rất thấp.

Các chuyên gia tại Trường kinh tế cao cấp Mátxcơva (HSE) cho rằng, giá dầu có thể giảm nhẹ trong năm 2022. Những yếu tố chính tác động đến giá dầu sẽ là sự ổn định động lực nhu cầu và sự phục hồi sản xuất ở các nước OPEC+ trong quý III/2022. Trong năm tới, trên thị trường có thể xuất hiện sự gia tăng đáng kể nguồn cung từ các thành viên chính trong OPEC. Bên cạnh đó, Iran có thể tăng sản lượng nếu đạt được thỏa thuận với Mỹ. Nguồn cung bổ sung cũng sẽ đến từ các nước ngoài OPEC+ như Mỹ, Canada, Brazil và một số nước khác. Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá dầu.

Đối với nguồn cung dầu, các bên tham gia chính trong thỏa thuận OPEC+ là Nga và KSA chắc chắn có nhiều tiềm năng gia tăng nguồn cung. Theo số liệu của Cục điều tiết năng lượng Nga (CDU TEK) và Refinitiv, khai thác dầu thô của hai nước trong tháng 11/2021 đạt lần lượt 10,89 triệu thùng/ngày và 9,89 triệu thùng/ngày, thấp hơn đáng kể so với cùng kỳ tháng 4/2020 (lần lượt ở mức 11,34 triệu thùng/ngày và 11,64 triệu thùng/ngày) - thời điểm mà thỏa thuận OPEC+ mới chưa có hiệu lực.

Tiến Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 03:45