Tài sản “ông trùm” ngành thép tăng cả tỷ đô, đại gia bán lẻ gánh nợ quá nửa

08:20 | 22/11/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi “ông trùm” ngành thép liên tiếp thu lợi khủng thì đại gia sở hữu 3 chuỗi bán lẻ lớn lại đang phải gánh trên vai khoản nợ khổng lồ...

Đại gia Việt gánh nợ 500 triệu USD

Thế Giới Di Động của ông Nguyễn Đức Tài là một doanh nghiệp bán lẻ hoạt động tốt, nhưng mới đây, công ty của ông Tài vừa công bố nghị quyết về việc vay vốn 120 triệu USD.

Đó là gói vay tiếp theo của ông Nguyễn Đức Tài, bởi tính riêng trong 9 tháng, Thế giới Di động của MWG đã vay hơn 36 nghìn tỷ đồng để bổ sung vốn lưu động và vận hành cùng lúc 3 chuỗi bán lẻ.

Tài sản “ông trùm” ngành thép tăng cả tỷ đô, đại gia bán lẻ gánh nợ quá nửa - 1
Thế Giới Di Động của ông Nguyễn Đức Tài vừa công bố nghị quyết về việc vay vốn 120 triệu USD.

Dù đã tự tay trả được gần 37,4 nghìn tỷ đồng tiền nợ gốc vay, nhưng con số vay nợ của công ty này vẫn còn rất lớn.

Chỉ riêng khoản vay và nợ thuê tài chính của MWG vẫn trên 13 nghìn tỷ đồng (khoảng 560 triệu USD), trong đó vay ngắn hạn là 11,88 nghìn tỷ đồng (510 triệu USD).

Hiện, chuỗi bán lẻ Bách Hoá Xanh hiện của đại gia này có khoảng 1.650 cửa hàng. Theo kế hoạch, năm 2021 đơn vị này sẽ mở thêm khoảng 500-700 cửa hàng.

Trước đó, Thế giới Di động (MWG) của ông Nguyễn Đức Tài đã công bố mục tiêu tới cuối 2022 sẽ mở 1.200 cửa hàng điện máy siêu nhỏ với diện tích từ 120-150m2 với 4 nhân viên mỗi cửa hàng, đồng thời lấn sân sang các thị trường trong khu vực như: Philippines, Myanmar và Indonesia.

“Ông trùm” ngành thép giàu lên “chóng mặt”!

Tuần qua, cổ phiếu ngành thép bỗng dưng có loạt diễn biến tích cực. Chỉ trong 1 tuần, HPG đã tăng 8,63%, giá cũng đang ở mức đỉnh. So với đáy hồi cuối tháng 3, hiện tại HPG đã tăng tới gần 150% giá trị (tăng 20.200 đồng mỗi cổ phiếu).

Nhờ diễn biến tích cực, tài sản của ông Trần Đình Long tại cổ phiếu HPG hiện đã là 23.800 tỷ đồng. So với cuối tháng 3, tài sản của ông Long đã tăng thêm 14.140 tỷ đồng.

Tài sản “ông trùm” ngành thép tăng cả tỷ đô, đại gia bán lẻ gánh nợ quá nửa - 2
Cổ phiếu ngành thép bỗng dưng có loạt diễn biến tích cực đưa tài sản ông Trần Đình Long tăng thêm 14.140 tỷ đồng.

Trước đây, ông Trần Đình Long mất 2 năm liên tiếp rớt khỏi danh sách tỷ phú USD của Forbes. Thế nhưng cập nhật của Forbes tại thời điểm hiện tại, giá trị tài sản ròng của ông chủ Hoà Phát đã đạt mức 1,6 tỷ USD, cao hơn so với tháng 3/2018 (1,3 tỷ USD).

Không riêng ông Long, tài sản của ông Lê Phước Vũ đã cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước, sau khi mã cổ phiếu HSG gây choáng hơn với mức tăng so với đáy hồi cuối tháng 3 là 343% (mỗi cổ phiếu tăng tới gần 14.900 đồng).

Dù khiêm tốn hơn, nhưng hiện ông Lê Phước Vũ đang có 1.427,4 tỷ đồng. Con số này đã cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước. Chỉ tính từ cuối tháng 3 đến nay, ông Vũ đã có thêm 1.107,7 tỷ đồng giá trị tài sản.

Ông Trịnh Văn Quyết chi hàng trăm tỷ đồng mua cổ phiếu

Một trong những động thái mới đây của ông Trịnh Văn Quyết là việc, đại gia này đã mua vào tới 35 triệu cổ phiếu FLC. Với lượng cổ phiếu lớn này, ông Quyết đã tăng khối lượng nắm giữ tại FLC từ hơn 165,4 triệu cổ phiếu, tương đương 23,3% vốn điều lệ tập đoàn FLC lên hơn 200,4 triệu đơn vị, tương ứng tỉ lệ 28,23%.

Với mức giá 4.620 - 4.930 đồng/cổ phiếu, dự kiến ông Quyết phải bỏ ra tối thiểu 161,7 tỷ đồng để thực hiện giao dịch trên.

Điều đáng nói, thời gian gần đây, ông Quyết liên tục hiện các giao dịch mua vào cổ phiếu với số lượng lớn.

Cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ “cháy hàng”

Tuần qua, một thông tin đáng chú ý liên quan tới ông bầu của CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai là việc, cổ phiếu công ty ông bất ngờ tăng “cháy hàng”. Không những vậy, mã cổ phiếu HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) còn tăng trần lên 11.750 đồng, khớp lệnh 2,46 triệu đơn vị, HAG của Hoàng Anh Gia Lai thì tăng 2,9% lên 4.550 đồng.

Tài sản “ông trùm” ngành thép tăng cả tỷ đô, đại gia bán lẻ gánh nợ quá nửa - 3
Tuần qua, một thông tin đáng chú ý liên quan tới ông bầu của CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai là việc, cổ phiếu công ty ông bất ngờ tăng “cháy hàng”

Tin vui đến với bầu Đức tuần qua không chỉ liên quan tới việc tăng giá cổ phiếu. Đội bóng Hoàng Anh Gia Lai của ông cũng đã nhận được cái gật đầu giá trị từ “Zico Thái” để làm huấn luyện viên trưởng.

Theo đó, mức lương mà Kiatisuk dự kiến sẽ nhận là 800.000 baht tương đương gần 612 triệu đồng.

Trước đây, ông Kiatisuk đã thẳng thừng từ chối CLB TPHCM nhưng lại không do dự gật đầu đồng ý với đề nghị của bầu Đức.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:00