Sức bật và sức ép để doanh nghiệp nội chuyển mình mạnh mẽ

11:00 | 27/07/2018

234 lượt xem
|
Hiện nay, các công ty là nhà cung cấp của doanh nghiệp FDI đang đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thay vì chỉ là nhà cung cấp đơn thuần như trước đây.

Hiện nay, mối liên kết và tính lan toả giữa doanh nghiệp FDI đang bị “chê” nhiều. Tuy nhiên, có một điểm sáng cần phải ghi nhận đó là các công ty là nhà cung cấp của doanh nghiệp FDI đang đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thay vì chỉ là nhà cung cấp đơn thuần như trước đây.

Sức bật và sức ép cho doanh nghiệp nội

suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh me
Máy đóng mạch tự động trong dây chuyền sản xuất điện thoại. (Nguồn: TT).

Hoạt động này vừa tạo ra sức ép nhưng đồng thời cũng tạo ra “sức bật” cho doanh nghiệp nội làm chủ các công nghệ, dây chuyền sản xuất trong những lĩnh vực nguồn như chế biến chế tạo, sản xuất ô tô, điện thoại thông minh.

Trước tiên phải nói rằng, chính kinh nghiệm làm việc, đào tạo tại các doanh nghiệp FDI đã là “khởi nguồn” cho các dự định, ấp ủ phát triển các dây chuyền công nghệ hiện đại hơn để ứng dụng vào sản xuất của các doanh nghiệp nội. Bởi có một lượng lao động nhất định đã và đang chuyển từ doanh nghiệp FDI sang làm việc cho các doanh nghiệp nội hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh làm chủ doanh nghiệp.

Chia sẻ với Diễn đàn Doanh nghiệp, đại diện Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc từng cho biết, doanh nghiệp Hàn Quốc hoan nghênh người lao động, kỹ sư đã từng làm việc cho doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ thành lập các doanh nghiệp riêng và dễ dàng trở thành các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng. Bởi họ là những người đã nắm được tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ và yêu cầu của doanh nghiệp Hàn Quốc.

Nguồn lao động này cũng thường được đánh giá cao hơn và góp phần giúp doanh nghiệp nội đa dạng, nâng cao được chất lượng nguồn lao động.

Bên cạnh đó, thời gian gần đây, câu chuyện về doanh nghiệp nội “ấp ủ” kế hoạch cho ra đời các sản phẩm điện thoại thông minh giá rẻ cũng đã được nhắc tới nhiều. Điều đáng nói, các câu chuyện này không chỉ nằm trên giấy mà đã được hiện thực hoá. Trong đó, có thể kể đến quyết định thành lập công ty sản xuất điện thoại thông minh Vinsmart với tổng vốn dự kiến là 130 triệu USD tại Hải Phòng của Tập đoàn bất động sản Vingroup để sản xuất điện thoại thông minh giá rẻ.

Ngoài ra, được biết, Công ty Cổ phần Điện Tử ASANZO Việt Nam cũng có kế hoạch đầu tư 200 tỷ đồng để mở rộng dây chuyền sản xuất điện thoại, nâng sản lượng lên 600.000 cái và đồng thời cân nhắc sản xuất điện thoại thông minh với giá chỉ 1 triệu đồng.

Đây là những dẫn chứng “sống động” cho thấy sự sôi nổi của những doanh nghiệp nội trong việc làm đổi mới công nghệ sản xuất, không chỉ tiếp tục đứng yên để nhìn doanh nghiệp FDI “lấn lướt”.

Tuy nhiên, việc doanh nghiệp nội có được “động lực” mạnh mẽ này dường như khó có thể bỏ qua những câu chuyện, dẫn chứng cho thấy sức ép từ doanh nghiệp FDI.

Doanh nghiệp ngoại cũng vươn mình mạnh mẽ

Trước tiên có lẽ nên nhắc tới câu chuyện “tiến hoá” của các doanh nghiệp là nhà cung cấp của “ông lớn” Samsung. Nếu năm 2014, Samsung mới chỉ có 4 công ty cung ứng trong dây chuyền sản xuất, thì đến nay đã có tổng cộng 29 công ty. Điều đáng nói, nhờ tận dụng được công nghệ trong quá trình hợp tác với Samsung, các công ty là nhà cung ứng của Samsung đã vươn ra các ngành công nghiệp khác như sản xuất ô tô để hình hành chuỗi cung ứng tại thị trường nội địa.

Nói đến đây phải kể đến Công ty Điện tử Nhật Bản Meiko Electronics Việt Nam là một trong những nhà cung cấp chính của Samsung vừa quyết định đầu tư 100 triệu USD để mở rộng hoạt động sản xuất. Trong đó việc mở rộng sản xuất lần này được kỳ vọng hướng đến sản xuất các bảng mạch nhỏ hơn của bảng mạch in, một bộ phận dùng làm nền để gắn các linh kiện điện thoại thông minh. Ngoài ra, còn sản xuất bảng mạch cho các thiết bị thông tin liên lạc trên ô tô có khả năng kết nối 5G. Công nghệ kết nối chuẩn trong tương lai. Được biết các mặt hàng này sẽ được xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.

Như vậy có thể thấy, bên cạnh doanh nghiệp nội cũng đang nỗ lực chuyển mình, bên cạnh đó bản thân các nhà cung cấp nước ngoài là đối tác của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cũng đang vươn mình mạnh mẽ... Suy cho cùng đây cũng là xu hướng tất yếu để hội nhập cùng xu hướng toàn cầu và bối cảnh kinh tế quốc tế mới đang có nhiều biến đổi.

Mặc dù, những ví dụ về doanh nghiệp nội kể trên đây chưa phải là tất cả những doanh nghiệp nội đang nắm bắt cơ hội để chuyển mình, tuy nhiên, nếu có thể kể đủ thì tin chắc vẫn là những con số còn khiêm tốn.

Tuy nhiên, thời cơ và cơ hội không thể mãi “đứng im” để chờ doanh nghiệp nội chuyển mình, khi mà mới đây, Bloomberg đưa ra nhận định rất lạc quan về khả năng Việt Nam là điểm đến của các nhà đầu tư và niềm tin này càng mạnh mẽ khi hiện nay các công ty đang có chiến lược “Trung Quốc cộng một” nhằm đưa sản xuất đến các nước châu Á khác ngoài Trung Quốc.

Cũng theo Bloomberg, để thành công trong chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, buộc Việt Nam Việt Nam phải có “bước nhảy vọt” về công nghệ để xây dựng một chuỗi cung ứng cho nền công nghiệp chế tạo điện thoại thông minh. Mà nòng cốt của bước nhảy vọt này chính là doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chớp thời cơ nhanh hơn nữa, chuyển mình mạnh mẽ và quyết liệt hơn nữa.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh me"Đặc trị" doanh nghiệp FDI liên tục báo lỗ để "đục nước béo cò"
suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh me“Đau đầu” nạn chuyển giá: Do luật thiếu và yếu?
suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh meKhi doanh nghiệp FDI “ăn không” những khoản chi phí khổng lồ
suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh me"Ông lớn" FDI chuyển giá: Doanh nghiệp lớn là “bất khả xâm phạm”
suc bat va suc ep de doanh nghiep noi chuyen minh manh meNỗi đau dai dẳng của ngành Thuế!

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00