Sữa ngoại tăng giá vẫn bán chạy!

19:00 | 06/08/2013

756 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đa số người tiêu dùng vẫn còn tâm lý “sính ngoại”, thậm chí có người còn nghĩ “hàng càng đắt chất lượng càng tốt” nên các hãng sữa ngoại tha hồ tăng giá mà vẫn bán chạy.

Từ đầu năm đến nay, giá các sản phẩm sữa liên tục được điều chỉnh tăng. Tính đến nay, giá đã tăng lên từ 5 - 15%, làm tăng gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng.

Đầu tháng 8, giá sữa nhập khẩu Insulac IQ được điều chỉnh tăng thêm 7%, Công ty FrieslandCampina Việt Nam cũng vừa tăng giá sữa nước hộp lên 2 - 8% từ giữa tháng 7. Ngay đầu năm 2013, hãng sữa Dumex, Mead Johson đã mở màn tăng giá sản phẩm từ 8,5 - 10%. Đầu tháng 3, FrieslandCampina Việt Nam tăng giá sản phẩm trung bình 8 - 9%, Abbott tăng 2 - 9%. Đầu tháng 4, Nestlé tăng giá thêm 8% - 9%. Trong những lần tăng giá, mức tăng mạnh nhất thường thuộc về các hãng sữa ngoại.

Theo Sở Tài chính TP HCM, sở dĩ giá sữa thành phẩm liên tục tăng do chúng ta chưa chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước. Theo đó, nguồn nguyên liệu trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu dùng và chủ yếu phục vụ sản xuất sữa nước, còn 70% chúng ta phải nhập khẩu.

Sữa ngoại vẫn hút hàng dù thường xuyên tăng giá

Ngoài ra, nhiều người tiêu dùng vẫn còn tâm lý “sính ngoại”, thậm chí có người còn nghĩ “hàng càng đắt chất lượng càng tốt” cho nên các hãng sữa ngoại tha hồ tăng giá. Đồng thời, do khẩu vị của trẻ, nhiều trẻ đã quen sử dụng sữa ngoại nên ba mẹ cũng “ngại” thay đổi sữa cho con dù có tăng giá. Nắm được những tâm lý trên, các loại sữa ngoại rất ít khi giảm giá mà hầu như chỉ có tăng.

Theo chủ cửa hàng sữa Nguyễn Mười, đường Nguyễn Thông, quận 3, TP HCM, mặc dù giá sữa ngoại tăng nhưng lượng sữa ngoại bán ra vẫn cao hơn so với sữa nội, chiếm 60 - 70%. Mỗi lần sữa tăng giá, người tiêu dùng cũng “kêu” nhưng đa số vẫn chấp nhận mua chứ không thay đổi hãng sữa và đây là mặt hàng thiết yếu cho trẻ nên không thể không dùng.

Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền, ngụ quận 7, TP HCM cho biết: Nhà có một bé mới 2 tuổi được cho dùng sữa Enfa ngay từ khi sinh, tiền sữa khoảng 2 triệu đồng/tháng. Dù sữa tăng giá nhưng vẫn phải mua cho con dùng chứ dùng sữa nội không yên tâm vì sợ chất dinh dưỡng không bằng sữa ngoại. Kinh tế khó khăn nhưng có thắt lưng buộc bụng thì trong các khoản khác chứ sữa thì không thể tiết kiệm được.

Mặc dù các nhà sản xuất đã nhiều lần điều chỉnh giá bán nhưng các nguyên nhân tăng giá được các hãng sữa đưa ra hầu như không mới như: giá cả đầu vào tăng, thay đổi bao bì, bổ sung thành phần…

Hiện nay, việc quản lý kê khai giá sữa khá chồng chéo, bất cập. Theo Sở Tài chính TP HCM, sữa là mặt hàng phải kê khai giá, tuy nhiên chỉ có một số hãng như: Vinamilk, Nutifood, Dumex, XO… do TP HCM quản lý việc kê khai giá, còn nhiều hãng sữa ngoại khác do Cục quản lý giá Bộ Tài chính quản lý. Các sản phẩm sữa thuộc TP HCM quản lý chưa có điều chỉnh tăng giá, bởi đa phần các sản phẩm này nằm trong danh mục hàng bình ổn, giá bán luôn được doanh nghiệp đăng ký giữ ổn định trong cả năm.

Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ Y tế chỉ những loại sữa 34% độ đạm trở lên mới được gọi là sữa bột và chỉ có sữa bột, doanh nghiệp mới phải đăng ký, kê khai giá. Như vậy, các loại sữa bột có độ đạm dưới 34% nằm ngoài diện phải quản lý. Trong khi đó, nhiều chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, trẻ em dùng sữa có độ đạm cao sẽ khó tiêu hóa nên rất ít sản phẩm sữa cho trẻ em có độ đạm lên đến 34%, mà chủ yếu chỉ từ 13-17%. Mặt khác, theo quy định hiện hành, chỉ sữa bột dành cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi mới phải đăng ký giá bán, nên nhiều doanh nghiệp lách bằng cách chuyển tên gọi thành thực phẩm dinh dưỡng để không bị kê khai giá.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02