Sửa đổi quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất

03:00 | 26/08/2023

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo Luật Đất đai (sửa đổi) theo hướng mở rộng hình thức nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thu hẹp hình thức nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê…
Chưa nên thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hộiChưa nên thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội
Nghiên cứu kỹ kiến nghị của doanh nghiệp bất động sản để điều chỉnh thông tư phù hợpNghiên cứu kỹ kiến nghị của doanh nghiệp bất động sản để điều chỉnh thông tư phù hợp

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, hiện nay, việc tính tiền thuê đất dựa trên Luật Đất đai năm 2013 (khoản 2 Điều 108). Cụ thể, việc tính tiền thuê đất bao gồm các yếu tố sau: Diện tích đất cho thuê, Thời hạn thuê đất, Mức giá thuê đất, và Hình thức thuê đất của nhà nước (hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê).

Sửa đổi quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đồng thời, theo pháp luật hiện hành trong Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các văn bản điều chỉnh, hướng dẫn, trong trường hợp các tổ chức kinh tế do nhà nước cho thuê đất không thông qua đấu giá, mức giá thuê đất hàng năm được ổn định theo chu kỳ 05 năm kể từ thời điểm nhà nước quyết định cho thuê đất. Sau khi chu kỳ này kết thúc, mức giá thuê đất được tính bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh giá.

Các hệ số điều chỉnh giá đất này được UBND cấp tỉnh ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính giá thuê đất hàng năm thường là 1%, nhưng có những trường hợp đặc biệt như đất có lợi thế, đất trung tâm thương mại, dịch vụ hoặc vùng sâu, vùng xa, khó khăn thì tỉ lệ này có thể được UBND cấp tỉnh quyết định, tối đa không vượt quá 3% và tối thiểu không dưới 0,5%.

Tỷ lệ % này được áp dụng cụ thể cho từng khu vực, tuyến đường tương ứng với mục đích sử dụng đất, và được công khai trong quá trình thực hiện. Ví dụ, nếu tỷ lệ % thu tiền thuê đất hàng năm là 1%, thì sau 50 năm thuê, tổng số tiền thuê đất chỉ bằng khoảng 50% so với giá đất nếu thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.

Tổng cộng có 4 yếu tố ảnh hưởng đến tiền thuê đất: Diện tích đất, giá đất, tỷ lệ %, và các chính sách miễn giảm của nhà nước. Tỷ lệ % này thường áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng địa phương và cùng mục đích sử dụng đất, nhưng có thể điều chỉnh tùy theo tình hình sử dụng đất và vị trí đất.

Về chính sách miễn giảm, tiền thuê đất chủ yếu phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư. Điều này đảm bảo tính công bằng và đồng đều cho các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.

Cũng theo Bộ Tài chính, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức tiền thuê đất là diện tích đất và giá đất. Do đó, cần kiểm tra lại việc sử dụng đất của doanh nghiệp để tránh việc sử dụng không hiệu quả và gánh nặng về tiền thuê đất.

Trong trường hợp doanh nghiệp thấy diện tích đất không cần thiết cho hoạt động kinh doanh, họ có thể trả lại đất cho địa phương để giảm chi phí thuê đất và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Mức giá thuê đất hàng năm được tính dựa trên giá đất trên Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Việc điều chỉnh giá cho các chu kỳ tiếp theo sẽ dựa trên giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất.

Bộ Tài chính cho biết thêm, Luật Đất đai năm 2013 quy định UBND cấp tỉnh xây dựng và ban hành Bảng giá đất tại địa phương mỗi 05 năm/lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Điều này giúp đảm bảo tính ổn định và dự báo trong việc tính toán tiền thuê đất.

Hiện tại, Bộ Tài chính đang hợp tác với Bộ Tài nguyên và Môi trường để sửa đổi Luật Đất đai. Dự kiến, nội dung sửa đổi sẽ mở rộng hình thức cho thuê đất hàng năm, thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê và điều chỉnh cách tính giá thuê đất hàng năm.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:45