Sự cố vỡ đập Thủy điện Bắc Khê 1: Không có thiệt hại về người, khẩn trương triển khai biện pháp ứng phó

20:47 | 07/10/2025

37 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 7/10, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Cục ATMT - Bộ Công Thương) thông tin, do ảnh hưởng của bão số 11 (Matmo) gây mưa lớn kéo dài, Nhà máy Thủy điện Bắc Khê 1 (tỉnh Lạng Sơn) đã xảy ra sự cố vỡ mảng tường đập, song không ghi nhận thiệt hại về người.

Theo báo cáo ban đầu, vào khoảng 13h30 cùng ngày, tại Thủy điện Bắc Khê 1 (xã Tân Tiến, huyện Tràng Định cũ, nay thuộc huyện Tràng Định - Lạng Sơn) xảy ra sự cố vỡ đập đất. Mưa lớn khiến lưu lượng nước đổ về hồ chứa lên tới 1.572 m³/s, gây vỡ một mảng bê tông ở cửa nhận nước, kéo theo phòng điều khiển trung tâm bị đổ sập, các thiết bị bên trong bị hư hỏng và nhà máy bị ngập nước.

Sự cố vỡ đập Thủy điện Bắc Khê 1: Không có thiệt hại về người, khẩn trương triển khai biện pháp ứng phó
Nhà máy Thủy điện Bắc Khê 1 bị vỡ mảng tường đập, không có thiệt hại về người.

Công trình thủy điện Bắc Khê 1 có dung tích hồ chứa 4,8 triệu m³, công suất lắp máy 2,4 MW, gồm đập đất dài 107 m, đập tràn bê tông dài 260 m, cao nhất 26,5 m. Vị trí vỡ đập có chiều dài khoảng 4-5 m, sâu 3-4 m.

Ngay sau khi xảy ra sự cố, nhà máy đã thông báo cho chính quyền xã Tân Tiến, Tràng Định và Thất Khê để kịp thời cảnh báo, di chuyển người dân, tài sản đến nơi an toàn; đồng thời liên hệ với đơn vị điện lực cắt điện khu vực để đảm bảo an toàn. Bộ Công Thương đã thành lập đoàn công tác trực tiếp đến hiện trường kiểm tra, chỉ đạo khắc phục.

Theo thống kê sơ bộ, khu vực bị ảnh hưởng gồm ba thôn: Bắc Khê, Nà Soong và Hợp Lực, với tổng cộng 196 hộ (779 nhân khẩu). Trong đó, 23 hộ dân (101 nhân khẩu) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự cố đã được di dời đến nơi an toàn.

Trước tình hình mưa lũ phức tạp do ảnh hưởng bão số 11, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã có Công điện gửi Chủ tịch UBND các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, yêu cầu tập trung tối đa nguồn lực theo dõi diễn biến mưa lũ; thông tin kịp thời đến người dân và các cấp chính quyền; chủ động xây dựng phương án đảm bảo an toàn dân cư, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khẩn cấp.

Bộ yêu cầu các chủ đầu tư và đơn vị vận hành công trình thủy điện tuân thủ nghiêm quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt; bố trí lực lượng trực vận hành 24/24h; thường xuyên cập nhật, báo cáo kịp thời về tình hình vận hành công trình, đặc biệt khi xuất hiện dấu hiệu bất thường.

Bộ Công Thương cũng chỉ đạo Cục ATMT phối hợp với Sở Công Thương Lạng Sơn tổ chức đoàn kiểm tra khẩn cấp tại hiện trường sự cố Thủy điện Bắc Khê 1; đồng thời tăng cường kiểm tra an toàn các đập, hồ chứa thủy điện nhỏ trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc như Nậm Cắt, Tà Làng, Khuổi Thuốc, Nà Lòa, Nà Tẩu, Tiên Thành, Thoong Cót 2, Pác Cáp, Thượng Ân…

“Công tác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa và bảo vệ tính mạng, tài sản của người dân vùng hạ du luôn là ưu tiên hàng đầu. Bộ Công Thương sẽ tiếp tục giám sát chặt chẽ, xử lý kịp thời mọi rủi ro có thể xảy ra”, đại diện Cục ATMT nhấn mạnh.

Công điện yêu cầu các đơn vị theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết và tình hình thiên tai tại các khu vực, thực hiện nghiêm túc các Công điện của Thủ tướng Chính phủ và các Công điện của Bộ trưởng Bộ Công Thương, định kỳ hàng ngày báo cáo về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (qua địa chỉ VPTT_PCTT@moit.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
NL 99.99 14,030 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030 ▼70K
Trang sức 99.9 14,290 ▼70K 14,920 ▼70K
Trang sức 99.99 14,300 ▼70K 14,930 ▼70K
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 19:45