Số doanh nghiệp kinh doanh BĐS trở lại hoạt động tăng 92% so với cùng kỳ

19:00 | 11/05/2022

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 3 tháng đầu năm 2022, số lượng doanh nghiệp bất động sản (BĐS) thành lập mới tăng 47,2%. Số doanh nghiệp kinh doanh BĐS quay trở lại hoạt động là 845 doanh nghiệp, tăng 92,0% so với cùng kỳ năm 2021.

Trước nhiều động lực tăng trưởng sau thời gian dài trầm lắng bởi dịch bệnh Covid-19, doanh nghiệp BĐS cũng hướng đến các kế hoạch lạc quan để tăng tốc ngay từ những tháng đầu năm 2022, trong đó có việc đẩy nhanh tiến độ dự án và mở rộng quỹ đất.

Thị trường BĐS trong nước đang dần phục hồi
Thị trường BĐS trong nước đang dần phục hồi

Tính đến thời điểm hiện tại có khoảng 800 sàn giao dịch đã trở lại hoạt động (so với quý IV/2021 là 400 sàn giao dịch), các sàn giao dịch đã chủ động, linh hoạt, thay đổi phương án kinh doanh về thích ứng, ứng dụng công nghệ vào việc quản lý thông tin, quản lý giao dịch, thanh toán, quảng cáo, chuyển đổi số trong bán hàng.

Mặc dù các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh BĐS đã hồi phục mạnh mẽ, nhưng dư nợ tín dụng BĐS vẫn ở mức ổn định. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự chủ động trong việc “xoay trở” nguồn vốn hoạt động nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn tín dụng ngân hàng. Cụ thể, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết quý I/2022, dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh BĐS đạt 783.942 tỷ đồng.

Trong đó, dư nợ của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở 188.105 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 24% tổng dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh BĐS; Dự án văn phòng (cao ốc) cho thuê 45.532 tỷ đồng (5,8%); Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất 33.335 tỷ đồng (4,3%); Dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng 33.509 tỷ đồng (4,3%); Dự án nhà hàng, khách sạn 57.898 tỷ đồng (7,4%); Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để bán, cho thuê 121.153 tỷ đồng (15,4%); Cho vay mua quyền sử dụng đất 101.071 tỷ đồng (12,9%); Dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh BĐS khác 203.339 tỷ đồng (25,9%).

Nhìn chung, dư nợ tín dụng của lĩnh vực đầu tư kinh doanh BĐS đang chiếm khoảng 20% tổng mức dư nợ tín dụng và đang nằm ở ngưỡng an toàn. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất điều hành, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi...

Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, nhìn chung thị trường BĐS vẫn có thể phải đối diện với nhiều thách thức nhưng theo đánh giá năm 2022 sẽ thêm nhiều tín hiệu khởi sắc hơn. Do đây là năm thứ ba sống chung với dịch Covid-19 nên tâm lý người dân dần thích nghi. Dù dịch bệnh diễn biến phức tạp thì hoạt động giao dịch vẫn diễn ra, quan trọng hơn các sàn giao dịch BĐS đã có kinh nghiệm và được sàng lọc qua tác động của dịch Covid-19.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,830 ▲35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17533
CAD 18682 18960 19575
CHF 32421 32804 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30186 30460 31490
GBP 35170 35565 36509
HKD 0 3197 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15670 16257
SGD 20024 20307 20834
THB 721 784 837
USD (1,2) 25864 0 0
USD (5,10,20) 25904 0 0
USD (50,100) 25932 25966 26308
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26310
AUD 16848 16948 17521
CAD 18856 18956 19513
CHF 32617 32647 33534
CNY 0 3613.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30445 30545 31318
GBP 35430 35480 36593
HKD 0 3330 0
JPY 178.79 179.79 186.31
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15752 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20175 20305 21033
THB 0 749.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10200000 10200000 12080000
Cập nhật: 01/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,260
USD20 25,950 26,000 26,260
USD1 25,950 26,000 26,260
AUD 16,895 17,045 18,116
EUR 30,472 30,622 31,798
CAD 18,804 18,904 20,223
SGD 20,249 20,399 20,873
JPY 179.56 181.06 185.75
GBP 35,549 35,699 36,609
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 16:00