Siemens Mobility ký hợp đồng cung cấp hệ thống đường sắt cao tốc 2.000 km tại Ai Cập

01:00 | 01/06/2022

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Siemens Mobility và các đối tác liên danh Orascom Construction và The Arab Contractors đã ký hợp đồng với Cơ quan Quốc gia về Đường hầm của Ai Cập (NAT), cơ quan chính phủ thuộc quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ai Cập, để tạo ra hệ thống đường sắt cao tốc lớn thứ sáu trên thế giới. Giá trị phần hợp đồng của Siemens Mobility là 8,1 tỷ EUR, bao gồm hợp đồng ban đầu trị giá 2,7 tỷ EUR cho tuyến đầu tiên ký vào ngày 1/9/2021.
Siemens Mobility ký hợp đồng cung cấp hệ thống đường sắt cao tốc 2.000 km tại Ai Cập
Tàu cao tốc của Siemens Mobility

Mạng lưới đường sắt cao tốc siêu hiện đại dài 2.000 km sẽ kết nối 60 thành phố trong cả nước, với các đoàn tàu có thể chạy với vận tốc lên tới 230 km/h. Điều này có nghĩa khoảng 90% người dân Ai Cập sẽ được sử dụng hệ thống đường sắt hiện đại, an toàn và tích hợp này. Với việc chuyển đổi giao thông sang vận chuyển bằng tàu hỏa, mạng lưới điện khí hóa sẽ cắt giảm hoàn toàn 70% lượng khí thải carbon so với vận chuyển bằng ô tô hoặc xe buýt hiện nay, góp phần thêm cho nỗ lực của Ai Cập trong việc chuyển đổi giao thông sang hình thức bền vững hơn. Cùng với các đối tác xây dựng dân dụng Orascom Construction và The Arab Contractors, Siemens Mobility sẽ cung cấp các dịch vụ chìa khóa trao tay toàn diện bao gồm thiết kế, lắp đặt, chạy thử và bảo trì toàn bộ hệ thống trong vòng 15 năm.

Tổng thống Ai Cập, Ngài Abdel Fattah El-Sisi, phát biểu: “Mạng lưới xe lửa điện khí hóa mới củng cố mối quan hệ hợp tác thành công giữa Ai Cập và Đức trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và sẽ là biểu tượng cho hệ thống giao thông vận tải của Ai Cập, đánh dấu sự khởi đầu một kỷ nguyên mới cho hệ thống đường sắt ở Ai Cập, châu Phi và Trung Đông”.

Ông Roland Busch, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Siemens AG, phát biểu “Cơ hội cung cấp cho Ai Cập một hệ thống giao thông hiện đại, an toàn và chi phí hợp lý góp phần thay đổi cuộc sống hàng ngày cho hàng triệu người Ai Cập, tạo ra hàng nghìn việc làm tại địa phương và giảm lượng khí thải CO2 trong giao thông vận tải, là một vinh dự đối với chúng tôi. Nó không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nó còn giúp Ai Cập có một bước tiến nhảy vọt trong lĩnh vực vận tải đường sắt. Với công nghệ mới nhất của chúng tôi về đầu máy toa xe, hệ thống thông tin tín hiệu và dịch vụ bảo trì, Ai Cập sẽ có mạng lưới đường sắt cao tốc hiện đại nhất và lớn thứ sáu trên thế giới. Ngoài ra, đây còn là hợp đồng có giá trí lớn nhất trong lịch sử của Siemens”.

Ông Michael Peter, Tổng giám đốc Siemens Mobility, phát biểu: “Dự án giao thông bước ngoặt này thực sự mang tính lịch sử đối với cả Ai Cập và Siemens và chúng tôi rất vinh dự được hợp tác với Bộ Giao thông vận tải để hoạch định tương lai của ngành giao thông vận tải ở Ai Cập. Mạng lưới đường sắt cao tốc dài 2.000 km sẽ kết nối 60 thành phố và cho phép vận hành khoảng 500 triệu hành trình mỗi năm. Nó sẽ kết nối đất nước hơn bao giờ hết, góp phần chống ô nhiễm và cảnh báo toàn cầu, đồng thời chứng minh một phương thức hiệu quả và đáng tin cậy trong vận tải hàng hóa. Cùng với các đối tác của mình, chúng tôi sẽ phát triển từ con số 0 một mạng lưới đường sắt hiện đại và hoàn chỉnh, đưa ra kế hoạch chi tiết cho khu vực về cách lắp đặt một hệ thống giao thông tích hợp, bền vững và hiện đại”.

Mạng lưới tốc độ cao của Ai Cập sẽ bao gồm ba tuyến: “Kênh đào Suez trên đường ray”, tuyến này dài 660 km nối các thành phố cảng Ain Sokhna trên Biển Đỏ với Marsa Matrouh và Alexandria trên Địa Trung Hải. Và hai tuyến nữa vừa ký kết.

Tuyến thứ hai sẽ dài khoảng 1.100 km và chạy giữa Cairo và Abu Simbel gần biên giới Sudan, kết nối siêu thành phố này với các trung tâm kinh tế đang phát triển ở phía nam. Hơn nữa, nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng trên và dưới sông Nile, sau đó cung cấp thêm cơ hội cho các doanh nghiệp gia đình quy mô nhỏ được phát triển.

Tuyến thứ ba có chiều dài 225 km. Tuyến này sẽ kết nối các địa điểm khảo cổ di sản thế giới ở Luxor với Hurghada gần Biển Đỏ. Ngoài ra, các kết nối đường sắt này sẽ cải thiện đáng kể tính hiệu quả và bền vững của vận tải hàng hóa và nguyên vật liệu giữa cảng Safaga và các địa điểm nội địa.

Với việc lắp đặt mạng lưới đường sắt cao tốc này, tập đoàn sẽ trực tiếp tạo ra đến 40 nghìn việc làm ở Ai Cập, thêm 6.700 việc làm tại các nhà cung cấp của Ai Cập và sẽ tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm nữa một cách gián tiếp thông qua việc Ai Câp sẽ phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn.

Siemens Mobility sẽ cung cấp các sản phẩm và nền tảng kỹ thuật số mới nhất của mình nhằm tối ưu hóa hoạt động trên toàn mạng lưới cho tàu hỏa, cơ sở hạ tầng đường sắt và các hệ thống phụ. Ứng dụng kỹ thuật số Railigent sẽ được sử dụng để cung cấp khả năng quản lý và bảo trì tài sản toàn diện nhằm đảm bảo tính khả dụng cao nhất. Ga nghỉ hậu cần được số hóa sẽ cho phép các quy trình được liền mạch từ xác định vấn đề đến sửa chữa. Các giải pháp bán vé tự động, bhà ga số hóa và quản lý điện sẽ giúp đáp ứng những thách thức xung quanh vấn đề công suất và hiệu quả tại các nhà ga.

Thanh Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00