Sản lượng dầu của Libya tăng mạnh trở lại

11:00 | 24/08/2022

1,555 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Dầu mỏ Quốc gia Libya (NOC) cho biết, sản lượng dầu của quốc gia này hiện ở mức 1,211 triệu thùng/ngày - mức được nhìn thấy lần cuối trước khi các cuộc phong tỏa cảng bắt đầu vào mùa xuân năm nay.
Sản lượng dầu của Libya tăng mạnh trở lại

Sản lượng dầu của Libya đã được phục hồi kể từ khi lệnh phong tỏa được dỡ bỏ vào giữa tháng 7. NOC cho hay, sản lượng được ghi nhận ở mức hơn 1,2 triệu thùng/ngày hôm 21/8 vừa qua.

Nguồn cung dầu cao hơn từ Libya sẽ giảm bớt áp lực tăng giá dầu, vốn đang giảm trong những ngày gần đây trong bối cảnh lo ngại về suy thoái và kỳ vọng rằng một thỏa thuận hạt nhân với Iran có thể đạt được. Nếu một thỏa thuận được các bên thông qua, điều này sẽ mở đường cho 1 triệu thùng dầu mỗi ngày từ nước Cộng hòa Hồi giáo quay trở lại thị trường.

Sản lượng dầu của Libya đã phục hồi trong những tuần gần đây sau khi nước này nối lại xuất khẩu dầu vào tháng trước. Các tàu chở dầu đầu tiên đã đến Libya để tải dầu xuất khẩu vào giữa tháng 7, chấm dứt tình trạng bất khả kháng đối với các mỏ dầu và cảng quan trọng đã tồn tại từ tháng 4.

Điều kiện bất khả kháng đã làm tê liệt nghiêm trọng hoạt động xuất khẩu dầu của Libya, sau nhiều tuần biểu tình và đóng cửa trong bối cảnh rạn nứt mới giữa các phe phái chính trị của Libya về việc ai sẽ là người điều hành đất nước.

Sự cạnh tranh gần đây nhất là giữa Fathi Bashaga, Thủ tướng được Quốc hội bổ nhiệm vào đầu năm nay và Thủ tướng Abdul Hamid Dbeibah, người được bổ nhiệm vào năm ngoái thông qua một quy trình được Liên hợp quốc ủng hộ. Tuy nhiên, ông Dbeibah đã từ chối chuyển giao quyền lực cho bất kỳ chính phủ nào, ngoại trừ một chính phủ dân cử.

Ông Bashaga được hậu thuẫn bởi Nghị viện ở phía đông, hiện có trụ sở tại Sirte, phía đông Libya, trong khi ông Dbeibah có trụ sở tại Tripoli.

NOC cũng có một lãnh đạo mới sau khi ông Farhat Bengdara được Dbeibah bổ nhiệm để thay thế chủ tịch Mustafa Sanalla.

Hồi giữa tháng 7, NOC cho biết họ có mục tiêu phục hồi ​sản lượng dầu ở mức 1,2 triệu thùng/ngày trong vòng chưa đầy một tháng.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 20:45