Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100

07:10 | 02/11/2020

218 lượt xem
|
Sau khi chịu tác động tiêu cực trong 2 quý đầu năm, lãi ròng Sabeco quý 3 đã hồi phục về mức 1.393 tỷ đồng và xấp xỉ với mức đỉnh lịch sử 1.438 tỷ đồng đạt được hồi quý 2/2019.
Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100 - 1
Sabeco tiếp tục chi mạnh 1.165 tỷ đồng cho quảng cáo trong 9 tháng qua (trong ảnh là tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi)

Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (mã chứng khoán SAB) đã chính thức công bố báo cáo tài chính quý 3/2020 cho thấy sự tiếp tục suy giảm cả về doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, “ông lớn” ngành bia Việt ghi nhận đạt 8.052 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 17% tương ứng giảm 1.693 tỷ đồng so với cùng kỳ. Do giá vốn cũng giảm mạnh 24% xuống 5.580 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp vẫn tăng 3% so cùng kỳ lên 2.472 tỷ đồng.

Doanh thu tài chính giảm nhẹ 5% xuống 239 tỷ đồng nhưng chi phí tài chính lại tăng thêm 38 tỷ đồng (chi phí lãi vay tăng 121%); lãi trong liên doanh, liên kết giảm 12%. Mặc dù Sabeco giảm được 2% chi chí bán hàng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 15%.

Theo đó, lợi nhuận thuần trong kỳ gần như đạt tương đương về mức cùng kỳ, đạt 1.806 tỷ đồng. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng nhẹ 1% lên 1.822 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế tăng tương ứng lên 1.470 tỷ đồng.

Trong văn bản giải trình, đại diện Sabeco cho biết, doanh thu quý 3 phục hồi so với quý trước do thị trường khôi phục sau đại dịch Covid-19. Lợi nhuận cao hơn cùng kỳ do quản lý chi phí tốt hơn.

Đáng chú ý là lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) Sabeco trong quý 3 vừa rồi đạt 1.393 tỷ đồng và xấp xỉ với mức đỉnh lịch sử 1.438 tỷ đồng đạt được hồi quý 2/2019.

Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100 - 2
Diễn biến KQKD của Sabeco qua các quý (đơn vị: Tỷ đồng; dữ liệu từ BCTC Sabeco)

Tuy nhiên, với ảnh hưởng của hai quý trước, lũy kế 9 tháng, tổng doanh thu thuần của Sabeco vẫn ghi nhận suy giảm 29% so cùng kỳ xuống mức 20.096 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giảm 20% đạt 3.403 tỷ đồng.

Trong cơ cấu doanh thu của Sabeco, doanh thu bia vẫn là trụ cột với đóng góp 17.929 tỷ đồng; doanh thu bao bì vật tư là 2.058 tỷ đồng. Doanh thu được giải khát ở mức 109 tỷ đồng và doanh thu rượu cồn là 57 tỷ đồng.

Dù khó khăn nhưng “ông lớn” này vẫn không tiếc tiền cho chi phí quảng cáo để thúc đẩy doanh số sản phẩm. Trong 2.105 tỷ đồng chi phí bán hàng 9 tháng đầu năm thì chi phí quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ chiếm phần lớn, lên tới 1.165 tỷ đồng, tăng 186 tỷ đồng so cùng kỳ. Trong khi chi phí nhân công giảm từ 560 tỷ đồng của cùng kỳ xuống 518 tỷ đồng.

Doanh thu và lợi nhuận 9 tháng đều giảm so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và Nghị định 100. Theo lãnh đạo Sabeco, tổng công ty này cũng đã thực hiện các biện pháp tiết giảm chi phí để giảm thiểu tác động ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Do thận trọng với điều kiện kinh doanh bất lợi, Sabeco đã hạ sâu mục tiêu cho năm 2020 với kế hoạch doanh thu 23.800 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3.252 tỷ đồng, lần lượt giảm 37% và 39% so với thực hiện năm 2019.

Như vậy, sau 9 tháng, Sabeco đã hoàn thành được 84% kế hoạch doanh thu và đã vượt gần 5% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10 (30/10), cổ phiếu SAB của Sabeco giảm nhẹ 0,11% còn 184.300 đồng/cổ phiếu, thanh khoản thấp với khối lượng giao dịch chỉ đạt trên 64 nghìn đơn vị.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18266 18542 19157
CHF 32573 32957 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30110 30384 31406
GBP 34586 34978 35911
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15383
SGD 19816 20098 20622
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 13:00