Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100

07:10 | 02/11/2020

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi chịu tác động tiêu cực trong 2 quý đầu năm, lãi ròng Sabeco quý 3 đã hồi phục về mức 1.393 tỷ đồng và xấp xỉ với mức đỉnh lịch sử 1.438 tỷ đồng đạt được hồi quý 2/2019.
Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100 - 1
Sabeco tiếp tục chi mạnh 1.165 tỷ đồng cho quảng cáo trong 9 tháng qua (trong ảnh là tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi)

Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (mã chứng khoán SAB) đã chính thức công bố báo cáo tài chính quý 3/2020 cho thấy sự tiếp tục suy giảm cả về doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, “ông lớn” ngành bia Việt ghi nhận đạt 8.052 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 17% tương ứng giảm 1.693 tỷ đồng so với cùng kỳ. Do giá vốn cũng giảm mạnh 24% xuống 5.580 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp vẫn tăng 3% so cùng kỳ lên 2.472 tỷ đồng.

Doanh thu tài chính giảm nhẹ 5% xuống 239 tỷ đồng nhưng chi phí tài chính lại tăng thêm 38 tỷ đồng (chi phí lãi vay tăng 121%); lãi trong liên doanh, liên kết giảm 12%. Mặc dù Sabeco giảm được 2% chi chí bán hàng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 15%.

Theo đó, lợi nhuận thuần trong kỳ gần như đạt tương đương về mức cùng kỳ, đạt 1.806 tỷ đồng. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng nhẹ 1% lên 1.822 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế tăng tương ứng lên 1.470 tỷ đồng.

Trong văn bản giải trình, đại diện Sabeco cho biết, doanh thu quý 3 phục hồi so với quý trước do thị trường khôi phục sau đại dịch Covid-19. Lợi nhuận cao hơn cùng kỳ do quản lý chi phí tốt hơn.

Đáng chú ý là lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) Sabeco trong quý 3 vừa rồi đạt 1.393 tỷ đồng và xấp xỉ với mức đỉnh lịch sử 1.438 tỷ đồng đạt được hồi quý 2/2019.

Sabeco đạt lãi ròng sát mức “kỷ lục” bất chấp Covid-19 và Nghị định 100 - 2
Diễn biến KQKD của Sabeco qua các quý (đơn vị: Tỷ đồng; dữ liệu từ BCTC Sabeco)

Tuy nhiên, với ảnh hưởng của hai quý trước, lũy kế 9 tháng, tổng doanh thu thuần của Sabeco vẫn ghi nhận suy giảm 29% so cùng kỳ xuống mức 20.096 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giảm 20% đạt 3.403 tỷ đồng.

Trong cơ cấu doanh thu của Sabeco, doanh thu bia vẫn là trụ cột với đóng góp 17.929 tỷ đồng; doanh thu bao bì vật tư là 2.058 tỷ đồng. Doanh thu được giải khát ở mức 109 tỷ đồng và doanh thu rượu cồn là 57 tỷ đồng.

Dù khó khăn nhưng “ông lớn” này vẫn không tiếc tiền cho chi phí quảng cáo để thúc đẩy doanh số sản phẩm. Trong 2.105 tỷ đồng chi phí bán hàng 9 tháng đầu năm thì chi phí quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ chiếm phần lớn, lên tới 1.165 tỷ đồng, tăng 186 tỷ đồng so cùng kỳ. Trong khi chi phí nhân công giảm từ 560 tỷ đồng của cùng kỳ xuống 518 tỷ đồng.

Doanh thu và lợi nhuận 9 tháng đều giảm so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và Nghị định 100. Theo lãnh đạo Sabeco, tổng công ty này cũng đã thực hiện các biện pháp tiết giảm chi phí để giảm thiểu tác động ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Do thận trọng với điều kiện kinh doanh bất lợi, Sabeco đã hạ sâu mục tiêu cho năm 2020 với kế hoạch doanh thu 23.800 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3.252 tỷ đồng, lần lượt giảm 37% và 39% so với thực hiện năm 2019.

Như vậy, sau 9 tháng, Sabeco đã hoàn thành được 84% kế hoạch doanh thu và đã vượt gần 5% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10 (30/10), cổ phiếu SAB của Sabeco giảm nhẹ 0,11% còn 184.300 đồng/cổ phiếu, thanh khoản thấp với khối lượng giao dịch chỉ đạt trên 64 nghìn đơn vị.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 14:45