Rốt ráo sáp nhập 2 doanh nghiệp giao thông có vốn “khủng”

19:07 | 15/09/2020

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc sáp nhập Tổng Công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long (TCT Cửu Long) vào Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) hoàn thành trong tháng 12/2020.

Cuối tháng 8/2020, Thủ tướng đã ký quyết định thành lập Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận. Đây là đơn vị sự nghiệp công lập và là Ban Quản lý dự án chuyên ngành giao thông trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT).

Ban Quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án và chủ đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật.

Ban Quản lý hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có trụ sở tại TP.HCM và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ GTVT quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận.

Rốt ráo sáp nhập 2 doanh nghiệp giao thông có vốn “khủng” - 1
Sẽ hoàn thành việc sáp nhập TCT Cửu Long vào VEC trong tháng 12/2020

Hôm nay (15/9), Bộ trưởng Giao thông vận tải (GTVT) Nguyễn Văn Thể và ông Nguyễn Hoàng Anh - Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp - đã họp thống nhất nguyên tắc và lộ trình sáp nhập TCT Cửu Long vào VEC.

Theo đó, trong tháng 9/2020, hai cơ quan này sẽ ký kết thỏa thuận sáp nhập, trong đó thống nhất nguyên tắc sáp nhập nguyên trạng các tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan của TCT Cửu Long về VEC.

Đối với tài sản công của các dự án, quyền và nghĩa vụ liên quan trong việc quản lý các dự án sẽ được chuyển giao về Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận. Trong quá trình sáp nhập, chuyển giao tài sản sẽ mời Bộ Tài chính tham gia.

Về nhân sự, hai cơ quan này dự kiến những nhân sự đang làm việc tại các công ty con của tổng công ty sẽ được chuyển về làm việc tại các công ty con của VEC.

Nhân sự đang làm việc tại Công ty mẹ - Tổng công ty Cửu Long sẽ được xét hoặc thi tuyển vào Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận. Trường hợp 2 nhân sự là thành viên của Hội đồng thành viên tổng công ty sẽ được xem xét, bố trí công việc mới phù hợp.

Lãnh đạo Bộ GTVT cho biết đang hoàn thiện thủ tục để đưa Ban Quản lý dự án này đi vào hoạt động cùng thời điểm Tổng công ty Cửu Long sáp nhập vào VEC và chấm dứt hoạt động của TCT Cửu Long. Vì vậy, hai bên cần cố gắng để hoàn thành việc sáp nhập trong tháng 12/2020.

TCT Cửu Long được thành lập năm 2011, có vốn điều lệ 1.500 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 142,26 tỷ đồng. Bộ máy gồm Công ty mẹ và 2 công ty con, 1 công ty liên kết; chủ yếu hoạt động quản lý dự án, tư vấn dự án và tham gia đầu tư tại một dự án giao thông.

TCT Cửu Long đang quản lý 2 loại tài sản, gồm: Tài sản của doanh nghiệp (vốn góp tại công ty con, công ty liên kết, ô tô, thiết bị văn phòng); tài sản công được giao quản lý (cầu, đường, công trình và tài sản được mua sắm từ nguồn chi phí quản lý dự án.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 12:45