Rất khó trông vào 3.000 container vô chủ để giải "cơn khát" container

18:22 | 19/01/2021

115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Văn Cẩn cho rằng, việc giải phóng hơn 3.000 container vô chủ hiện nay là giải pháp ngọn, vấn đề là phải đặt ra câu hỏi làm sao giá container tăng cao như vậy?

Trả lời phóng viên về tiến độ giải phóng hơn 3.000 container mà cơ quan này đang giữ tại các cảng biển do hầu hết là hàng nhập khẩu vô chủ đã quá 90 ngày, để lấy vỏ phục vụ cơn khát vỏ container đang lên cao hiện nay.

Tuy nhiên, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn đặt lại câu hỏi: "Tại sao năm nay container khan hiếm, bị đội giá lên? Tại sao không tính quay vòng nhanh số container hàng xuất khẩu đi, đang bị một số nơi ém hàng lại để tăng giá thuê container?

Chỗ cần nhìn vào thì không nhìn, số container hàng vô chủ hiện nay tại cảng chủ yếu là hàng nhập lậu vi phạm, nói chung là rác thải. Toàn bộ số container phải được chuyển về nước xuất khẩu, tái xuất đến tận cùng nước xuất khẩu sang Việt Nam như Philippines xuất ngược trở lại Canada ấy".

Rất khó trông vào 3.000 container vô chủ để giải cơn khát container - 1
Ông Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan

Ông Cẩn cho biết, 5 năm qua Tổng cục Hải quan đã đương đầu với các cơ quan khác để xử lý vấn đề container rác thải này. Có hãng, doanh nghiệp hào hứng giải phóng container nhưng không đúng điều kiện, họ chỉ nhận chở container ra khỏi biên giới Việt Nam, nhưng không xác định điểm đến, điều này sẽ nguy cơ chuyển sang nước thứ 3, rồi có thể lại quay lại Việt Nam bằng nhiều cách thức khác nhau, cho nên không được giải quyết.

Theo lãnh đạo Tổng cục Hải quan, cơ quan này đang báo cáo cấp trên về hướng xử lý số container hàng tồn đọng quá 90 ngày. Tuy nhiên, việc xử lý này sẽ mất rất nhiều thời gian, do đó khó có thể kỳ vọng để phục vụ container cho doanh nghiệp xuất khẩu bởi phải xuất trả lại các nước đã xuất số hàng vi phạm sang Việt Nam.

Chúng ta phải nhìn rõ là sản xuất container không đòi hỏi công nghệ cao, không quá khó, thị trường quyết định nguồn cung sản phẩm, vì vậy doanh nghiệp tại Việt Nam có đầy đủ khả năng để sản xuất các vỏ container nói trên. Vấn đề là phải làm rõ tại sao các doanh nghiệp cho thuê tăng giá cao như hiện nay để tìm gốc rễ vấn đề để giải quyết.

Trước đó, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết sắp tới có thể sẽ thanh lý hơn 3.000 container hàng hóa vi phạm, hàng vô chủ tại các cảng biển Hải Phòng, TP HCM để giải khát nhu cầu container đang tăng cao trên thị trường của các doanh nghiệp.

Hiện, mức giá thuê container đã tăng gấp từ 6-10 lần trong 3 tháng trở lại đây do nhiều container hàng xuất đi nhưng chậm quay đầu hoặc do hàng xuất khẩu năm 2020 và đầu năm 2020 tăng đột biến, trong đó chủ yếu là khẩu trang, may mặc, hàng rau quả và thực phẩm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00