Quy hoạch Long Thành trở thành đô thị sân bay

16:04 | 28/07/2023

90 lượt xem
|
Đô thị Long Thành sẽ là thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế, tạo tiền đề phát triển công nghệ xanh - sinh thái, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; đồng thời là trung tâm giải trí, logistics và cung cấp dịch vụ của vùng.

Bộ Xây dựng vừa tổ chức Hội nghị thẩm định Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Long Thành, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045.

Theo dự thảo Nhiệm vụ Quy hoạch chung, phạm vi lập Quy hoạch chung đô thị Long Thành là toàn bộ ranh giới hành chính huyện Long Thành, gồm thị trấn Long Thành và 13 xã: An Phước, Bình An, Long Đức, Lộc An, Bình Sơn, Tam An, Cẩm Đường, Long An, Bàu Cạn, Long Phước, Phước Bình, Tân Hiệp, Phước Thái.

Quy mô lập hoạch có tổng diện tích tự nhiên khoảng 430,62km². Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai đoạn dài hạn đến năm 2045.

Quy hoạch Long Thành trở thành đô thị sân bay
Vị trí huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Về tính chất, chức năng đô thị, đô thị Long Thành đến năm 2030 là đô thị loại III: Là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế cấp tỉnh; giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học gắn với khu công nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ chất lượng cao.

Đồng thời là trung tâm thương mại - tài chính chất lượng cao cấp vùng; trung tâm dịch vụ logistics, kho vận quốc tế cấp vùng và quốc gia; đầu mối giao lưu quan trọng có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng tỉnh Đồng Nai và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng TP Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ.

Long Thành cũng được định hướng trở thành thành phố sân bay, cửa ngõ quốc tế phát triển bền vững, tạo tiền đề phát triển công nghệ xanh - sinh thái thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; đồng thời là trung tâm giải trí, logistics và cung cấp dịch vụ của vùng.

Đô thị có môi trường trong lành, đáng sống mang tầm quốc tế, quốc gia; là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, có khả năng lưu thông vận tải hàng hóa cao và thuận tiện kết nối giữa vùng Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; là vùng có vị trí quan trọng về chính trị, an ninh,vquốc phòng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Dự báo đến năm 2030, quy mô dân số của đô thị Long Thành khoảng 370.000 ÷ 380.000 người; đến năm 2045, khoảng 480.000 ÷ 500.000 người.

Đến năm 2030, quy mô đất xây dựng đô thị của Long Thành khoảng 19.960 ÷ 20.400ha, trong đó đất ngoài dân dụng khoảng 17.000ha và đất dân dụng khoảng 2.960 ÷ 3.040ha, chỉ tiêu 80m²/người.

Đến năm 2045, đất xây dựng đô thị 23.840 ÷ 24.000 ha, trong đó đất ngoài dân dụng khoảng 20.000 ha và đất dân dụng khoảng 3.840 ÷ 4.000 ha, chỉ tiêu 80 m²/người.

Về định hướng phát triển không gian đô thị, xác định ranh giới khu vực phát triển đô thị và khu vực hạn chế phát triển đô thị dựa trên các dự báo về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng và thỏa mãn các yêu cầu về chọn lựa đất xây dựng.

Xác định hệ thống khu chức năng trong đô thị gồm các khu hiện có phát triển ổn định, khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp, khu bảo tồn, tôn tạo, khu chuyển đổi chức năng, khu quy hoạch xây dựng mới, khu cấm xây dựng và những khu dự kiến phát triển mở rộng đô thị...

Ưu tiên tận dụng những điều kiện sẵn có, phát huy lợi thế mang đến từ các dự án chiến lược vùng như dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Ưu liên khai thác, tận dụng công trình hiện có, nghiên cứu, tổ chức thêm những chức năng còn thiếu phù hợp với quy chuẩn quy phạm đề ra, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương và khu vực.

Quy hoạch đô thị Long Thành gắn với sân bay Long Thành, tiếp cận theo mô hình đô thị sân bay với những tiện ích không chỉ về thương mại, giao thông mà cả văn hóa, giải trí, kết nối du lịch với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế...

Thứ trưởng Nguyễn Tường Văn, Chủ tịch Hội đồng thẩm định đánh giá, đây là một đồ án khó, cơ sở pháp lý chưa thực sự rõ ràng, trong khi quy hoạch tỉnh cũng đang ở giai đoạn xây dựng.

Thứ trưởng đề nghị địa phương và tư vấn rà soát, đánh giá lại hiện trạng đô thị, tỉ lệ đô thị hoá, dân số và đất đô thị… Đồng thời rà soát lại các căn cứ pháp lý, xác định tính chất đô thị để thấy rõ hơn những đặc thù của đô thị sân bay.

Địa phương có thể tính phương án tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch; làm rõ hơn mục đích lập quy hoạch, các khu vực chức năng của đô thị hình thành trong tương lai.

Xem xét lại vấn đề dự báo dân số, đất đai; đánh giá lại việc phát triển các dự án, nhất là các dự án khu đô thị, có phương án giữ được quỹ đất trong phạm vi lập quy hoạch…; chia giai đoạn phát triển để triển khai cho kịp thời, hiệu quả; đa dạng nguồn lực triển khai, có thể tính đến phương án mời tư vấn quốc tế…

Theo Thùy Anh/ Kinh tế & Đô thị

VEC bố trí vốn đối ứng Dự án cao tốc Bến Lức - Long ThànhVEC bố trí vốn đối ứng Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành
Khởi công 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhKhởi công 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17367
CAD 18225 18501 19118
CHF 32708 33093 33739
CNY 0 3470 3830
EUR 30236 30510 31536
GBP 34658 35050 35984
HKD 0 3260 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14786 15378
SGD 19841 20122 20645
THB 724 787 841
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26189 26356
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 14:00