Quy hoạch Khu đô thị Thủ Thiêm bị TP HCM làm biến dạng thế nào

18:30 | 08/09/2018

309 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tự ý tăng 10 ha so với thẩm định của Bộ Xây dựng, thành phố sau đó giảm diện tích rồi lại bổ sung 4,3 ha ngoài quy hoạch đã được phê duyệt.

Thanh tra Chính phủ ngày 7/9 chỉ ra hàng loạt sai phạm của UBND TP HCM, Bộ Xây dựng và cả Văn phòng Chính phủ liên quan dự án Khu đô thị Thủ Thiêm (ĐTTT). Trong đó, thành phố đã có nhiều động thái khiến khu đô thị này thay đổi so với quy hoạch ban đầu, những khiếu nại của người dân Thủ Thiêm là có cơ sở.

Quy hoạch tăng 10 ha so với thẩm định của Bộ Xây dựng

Ngày 28/8/1995, UBND TP HCM có tờ trình gửi Bộ Xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết Khu trung tâm mới Thủ Thiêm. Đến ngày 15/5/1996, Bộ Xây dựng gửi văn bản cho Thủ tướng xét duyệt quy hoạch khu đô thị này là khoảng 759,7 ha được giới hạn bởi: phía Bắc giáp sông Sài Gòn và Xa lộ Hà Nội; phía Nam giáp sông Sài Gòn (cảng Sài Gòn và huyện Nhà Bè); phía Tây giáp sông Sài Gòn (Trung tâm thành phố hiện có và quận 1); phía Đông giáp xã An Phú, huyện Thủ Đức cũ.

Tuy nhiên, ngày 27/5/1996, UBND thành phố gửi tờ trình đề nghị Thủ tướng phê duyệt quy hoạch xây dựng 1/5000 Khu ĐTTT với diện tích 770 ha (theo phạm vi lập quy hoạch) - nhiều hơn khoảng 10 ha so với thẩm định của Bộ Xây dựng; đồng thời bổ sung khu chuyển dân tái định cư 160 ha giáp ranh phạm vi lập quy hoạch (chưa có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng).

Ngày 4/6/1996, căn cứ tờ trình này của thành phố và văn bản của Bộ Xây dựng, Thủ tướng có quyết định 367 phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu ĐTTT với tổng diện tích 930 ha gồm: khu đô thị mới 770 ha và khu tái định cư 160 ha.

Theo Thanh tra Chính phủ, toàn bộ các văn bản như: tờ trình, văn bản thẩm định của UBND thành phố, Bộ Xây dựng và Quyết định phê duyệt của Thủ tướng đều nêu không đầy đủ, cụ thể về ranh giới, vị trí quy hoạch, nhất là "các hồ sơ kèm theo".

quy hoach khu do thi thu thiem bi tp hcm lam bien dang the nao
Bản đồ được cho là quy hoạch 1/5000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm được Thủ tướng phê duyệt năm 1996.

Thành phố tự ý bổ sung 4,3 ha

Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng 1/5000 Khu ĐTTT ghi ngày 12/6/1995 có đóng dấu của các đơn vị liên quan (Công ty Dịch vụ phát triển đô thị - UDESCO là đơn vị lập, Sở Xây dựng và Kiến trúc sư trưởng thành phố) cho thấy phần diện tích 4,3 ha (khu phố 1, phường Bình An, quận 2) chỉ thể hiện ở bước nghiên cứu, đề xuất; trên bản đồ quy hoạch không thể hiện các chỉ tiêu kiến trúc, quy hoạch (số lô, diện tích, hệ số sử dụng đất...).

Thanh tra Chính phủ cho rằng, những điều này là không đúng quy định của Bộ Xây dựng về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất (từ 5 đến 10 năm) với tỷ lệ 1/5000 lập ngày 20/11/1995 đóng dấu các đơn vị liên quan nhưng không xác định phạm vi lập quy hoạch một phần khu phố 1, phường Bình An (quận 2).

"Phần diện tích 4,3 ha thuộc khu phố 1, phường Bình An không có trong ranh quy hoạch Khu ĐTTT được Thủ tướng phê duyệt", Thanh tra Chính phủ kết luận. Như vậy, người dân khu vực này khiếu nại đất của họ "không bị quy hoạch nhưng vẫn bị thành phố lấy" là có cơ sở.

Giảm 26,3 ha vì thành phố dành đất cho doanh nghiệp

Ngày 16/9/1998, Kiến trúc sư trưởng thành phố phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu ĐTTT với diện tích mới là 748 ha (gồm 618 ha đất và 130 ha mặt nước sông Sài Gòn) có vị trí phía Bắc, Tây, Nam giáp sông Sài Gòn, phía Đông giáp phần còn lại của phường An Khánh (quận 2).

Theo Thanh tra Chính phủ, Kiến trúc sư trưởng thành phố không có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch 1/2000, bởi theo Nghị định 91/1994 của Chính phủ quy định thẩm quyền thuộc UBND thành phố. Trong đó, diện tích Khu ĐTTT lại bị giảm 26,3 ha (bao gồm 3 ha mặt nước) so với quyết định 367 của Thủ tướng.

"Nguyên nhân là do thành phố đã giao đất cho 5 doanh nghiệp đầu tự dự án kinh doanh nhà ở, khu vui chơi, giải trí, thương mại trước khi Thủ tướng phê duyệt quy hoạch với tổng diện tích 23,3 ha thuộc phường Binh An và bổ sung vào trong ranh quy hoạch 4,3 ha thuộc một phần khu phố 1, phường Bình An hiện nay", Thanh tra Chính phủ xác định.

Việc làm này của Kiến trúc sư trưởng thành phố khiến ranh quy hoạch Khu ĐTTT thay đổi về phía Bắc thuộc khu phố 1, phường Bình An là 4,3 ha - vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định 91 của Chính phủ.

quy hoach khu do thi thu thiem bi tp hcm lam bien dang the nao
Người Thủ Thiêm phẫn nộ, căng bản đồ quy hoạch không có đất của mình nhưng vẫn bị cưỡng chế. Ảnh: Phạm Duy.

Ngoài ra, Quyết định của Kiến trúc sư trưởng còn ghi vị trí giới hạn không đúng với bản đồ và thực địa. Thực tế đúng phải là: phía Bắc giáp sông Sài Gòn (quận Bình Thạnh) và một phần phường An Khánh, Bình An (quận 2); phía Nam giáp sông Sài Gòn (quận 7); phía Đông giáp phần còn lại của phường Bình Khánh (quận 2); Phía Tây giáp sông Sài Gòn (quận 1).

"Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc người dân khiếu nại về ranh quy hoạch và đền bù giải phóng mặt bằng nhiều năm qua", kết luận của Thanh tra Chính phủ nêu.

Theo Dân trí

quy hoach khu do thi thu thiem bi tp hcm lam bien dang the nao

Giá đất Thủ Thiêm biến động thế nào trong 20 năm qua

Năm 1996-2003, người dân Thủ Thiêm nhận bồi thường 150.000-200.000 đồng/m2 đất nông nghiệp, đến nay cột giá vọt lên gần 210 triệu đồng/m2.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:00