Quốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu Âu

23:54 | 15/08/2022

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Quốc hội Hungary cảnh báo các lệnh trừng phạt kinh tế của EU có thể hủy hoại nền kinh tế của khối này.
Quốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu Âu - 1
Đường ống khí đốt của Hungary (Ảnh: AP).

Chủ tịch Quốc hội Hungary Laszlo Kover ngày 13/8 cảnh báo, các lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) nhằm vào Nga "sai từ cốt lõi" và sẽ khiến nền kinh tế châu Âu bị "hủy hoại".

Ông Kover cho rằng lịch sử và địa lý của Hungary đã khiến đất nước này trở thành "cầu nối giữa Đông và Tây". Ông nhận định thành công của Hungary phụ thuộc vào sự hợp tác với cả phương Đông và phương Tây.

"Khi phương Đông và phương Tây đối đầu nhau, điều đó chỉ mang lại sự suy yếu. Nhưng nếu họ cùng hợp tác, điều đó đã mang lại cho Hungary cơ hội vươn lên", ông Kover nhấn mạnh.

Mặc dù là một thành viên của EU, song Hungary phản đối các lệnh trừng phạt của khối nhằm vào Nga do lo ngại các hậu quả về kinh tế.

Thủ tướng Hungary Viktor Orban cũng có quan điểm tương tự Chủ tịch Quốc hội Kover về chính sách trừng phạt Nga của EU. Trong một bài phát biểu vào tháng trước, ông Orban nói rằng "các lệnh trừng phạt không gây bất ổn cho Moscow" như tính toán của EU. Ông Orban cảnh báo EU đang "tự bắn vào chân mình".

Nhà lãnh đạo Hungary cho biết, các lệnh trừng phạt của EU, bao gồm với mặt hàng dầu mỏ của Moscow, đã gây ra tác dụng ngược khi chúng còn gây thiệt hại cho châu Âu nặng nề hơn cho Moscow. Đồng thời, các lệnh trừng phạt này đã không hiệu quả trong mục tiêu khiến Nga phải dừng chiến dịch quân sự đã kéo dài 6 tháng qua ở nước láng giềng Ukraine.

Ông Orban đã chỉ trích kế hoạch của EU nhằm kêu gọi các nước tự nguyện cắt giảm sử dụng 15% lượng khí đốt để có dự trữ cho mùa đông tới. Ông cảnh báo, nếu EU không thúc đẩy một kịch bản hòa bình ở Ukraine, châu Âu có thể sẽ đối mặt với "khủng hoảng năng lượng, suy thoái và bất ổn chính trị".

EU phụ thuộc vào Nga khoảng 40% lượng khí đốt và 1/3 lượng dầu. Khối này đang phải đối mặt với chi phí năng lượng tăng cao và lạm phát kỷ lục.

Hungary, quốc gia vẫn đang nhận khí đốt Nga qua 2 đường ống chính, sẽ ít có khả năng bị Moscow cắt nguồn cung, nhưng Hungary cũng phải đối mặt với giá năng lượng tăng vọt nếu chiến sự tiếp tục kéo dài và căng thẳng Nga - phương Tây không hạ nhiệt.

Tổng thống Nga Vladimir Putin cảnh báo lệnh trừng phạt của phương Tây có thể gây ra hậu quả "thảm khốc" cho thị trường năng lượng toàn cầu. Nhà lãnh đạo Nga hồi tháng 5 tuyên bố, các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm vào Nga sẽ làm tổn thương chính nền kinh tế của các nước đó, cũng như gây ra một cuộc khủng hoảng toàn cầu.

Sau khi EU quyết định cấm vận phần lớn dầu Nga, giới chuyên gia nhận định, động thái này khó có thể gây tổn thương đáng kể cho Moscow trong thời gian tới như châu Âu kỳ vọng. Lệnh cấm sẽ làm giảm sản lượng dầu Nga xuất sang châu Âu nhưng Moscow có thể bù đắp thông qua việc giá dầu thế giới tăng phi mã.

Mặt khác, Nga cũng đang tích cực trong việc đa dạng hóa nguồn khách hàng, và hướng tới các đối tác lớn khác như Ấn Độ hay Trung Quốc - các quốc gia đang có nhu cầu khổng lồ về năng lượng. Châu Âu có thể tìm cách xoay xở khi không còn mua dầu Nga, nhưng họ sẽ phải chấp nhận mức giá cao.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00