Sơ kết 9 tháng năm 2018

PVN cần tập trung quyết liệt vào công tác quản trị

06:43 | 02/10/2018

3,406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là một trong những ý kiến chỉ đạo của đồng chí Trần Sỹ Thanh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) tại Hội nghị giao ban hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng năm 2018 của Tập đoàn. Hội nghị được tổ chức vào chiều 1/10, tại Hà Nội.

Tham dự hội nghị còn có Tổng giám đốc PVN Nguyễn Vũ Trường Sơn, các đồng chí trong Hội đồng Thành viên Tập đoàn, các Phó Tổng giám đốc, các Kiểm soát viên Tập đoàn; Trưởng các Ban chuyên môn/Văn phòng Tập đoàn; đại diện lãnh đạo các đơn vị thành viên, Chi nhánh, Ban Quản lý dự án của Tập đoàn.

Trong 9 tháng năm 2018 toàn Tập đoàn đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tất cả các đơn vị thành viên đều giữ được nhịp độ sản xuất kinh doanh bình thường, hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đã đề ra (vượt từ 2 đến 15% kế hoạch), đặc biệt khai thác dầu thô trong nước vượt 450 nghìn tấn so kế hoạch, góp phần quan trọng tăng trưởng GDP cả nước 9 tháng đạt 6,98%.

pvn can tap trung quyet liet vao cong tac quan tri
Toàn cảnh Hội nghị giao ban hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng 2018

Cụ thể, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tiếp tục được triển khai theo kế hoạch đề ra. Gia tăng trữ lượng trong 9 tháng đạt 6 triệu tấn quy dầu. Có 2 phát hiện dầu khí mới tại giếng Mèo Trắng Đông-1X (lô 09-1, VSP), giếng Thổ Tinh Nam - 1X. Tập đoàn đã đưa mỏ Bunga Pakma-PM3CAA vào khai thác từ ngày 12/5/2018 (sớm hơn so với kế hoạch 1 tháng 19 ngày).

Tổng sản lượng khai thác quy dầu 9 tháng năm đạt 18,17 triệu tấn, bằng 105,9% so với kế hoạch 9 tháng và bằng 79,6% kế hoạch năm, trong đó: Sản lượng khai thác dầu 9 tháng đạt 10,56 triệu tấn (khai thác dầu ở trong nước 9 tháng đạt 9,09 triệu tấn; ở nước ngoài 9 tháng ước đạt 1,47 triệu tấn). Sản lượng khai thác khí 9 tháng đạt 7,61 tỷ m3. Sản xuất điện 9 tháng đạt 16,03 tỷ kWh. Sản xuất đạm 9 tháng đạt 1,23 triệu tấn. Sản xuất xăng dầu 9 tháng đạt 6,50 triệu tấn.

Về các chỉ tiêu về tài chính, tổng doanh thu toàn Tập đoàn 9 tháng đạt 449,1 nghìn tỷ đồng, vượt 20,1% so với kế hoạch 9 tháng; nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn 9 tháng đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, vượt 52,1% so với kế hoạch 9 tháng và vượt 10,4 % kế hoạch năm.

pvn can tap trung quyet liet vao cong tac quan tri
Chủ tịch HĐTV Trần Sỹ Thanh phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị

Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí và các dự án trọng điểm của Tập đoàn được kiểm soát chặt chẽ. Tập đoàn thường xuyên báo cáo Bộ Công Thương tiến độ, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trọng điểm dầu khí và các dự án điện cấp bách để Bộ Công Thương kịp thời có giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ Tập đoàn thực hiện.

Đối với công tác chuyển đổi và tái cấu trúc doanh nghiệp, Tập đoàn đang tập trung triển khai thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn giai đoạn 2017- 2020 theo đúng tiến độ, nội dung tại công văn số 1182/TTg- ĐMDN ngày 11/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Đến hết tháng 9/2018, Tập đoàn đã hoàn thành bán cổ phần lần đầu và tổ chức thành công đại hội cổ đông lần đầu của 3 đơn vị là PVOil, PVPower và BSR.

Công tác tái cấu trúc bộ máy Công ty mẹ - Tập đoàn được triển khai khẩn trương, mô hình quản trị của Công ty mẹ - Tập đoàn đã được tinh gọn, giảm bớt trung gian. Cùng với đó, Tập đoàn đã hoàn thành Đại hội đồng cổ đông năm 2018 ở các đơn vị thành viên. Tập đoàn đã hoàn thành thoái vốn tại Công ty CP Bất động sản Dầu khí Việt Nam –SSG, Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn (LSP).

Công tác khoa học công nghệ, đào tạo được triển khai tích cực; công tác an ninh, an toàn dầu khí, an toàn môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trên các công trình dầu khí được giám sát chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được tích cực triển khai thực hiện theo cam kết.

pvn can tap trung quyet liet vao cong tac quan tri
Tổng giám đốc Nguyễn Vũ Trường Sơn phát biểu kết luận hội nghị

Tại hội nghị, các đại biểu đã tham luận, đóng góp vào báo cáo sơ kết 9 tháng của Tập đoàn cũng như trao đổi về các tình hình triển khai nhiệm vụ trong những tháng cuối năm, tập trung chủ yếu vào các vấn đề lớn như tái cấu trúc doanh nghiệp, sắp xếp bộ máy tinh gọn, làm việc hiệu quả; giải quyết các kiến nghị của các đơn vị thành viên; tập trung xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhiệt điện...

Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, Chủ tịch HĐTV Trần Sỹ Thanh biểu dương tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả làm việc của các đơn vị thành viên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp lớn vào thành công chung của Tập đoàn trong 9 tháng năm 2018. Trong những tháng cuối năm, Chủ tịch HĐTV Trần Sỹ Thanh lưu ý các đơn vị cần tập trung quyết liệt vào công tác quản trị, từ quản trị nhân lực, tài chính tới các dự án đầu tư, cơ chế... Chủ tịch HĐTV Trần Sỹ Thanh nhấn mạnh công tác quản trị sẽ quyết định toàn bộ hiệu quả, năng suất, chất lượng của công việc cũng như tạo động lực thúc đẩy cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên hoàn thành nhiệm vụ của năm 2018.

Kết luận hội nghị, Tổng giám đốc Nguyễn Vũ Trường Sơn đề nghị Tập đoàn và các đơn vị thành viên cần tập trung triển khai các giải pháp cụ thể, thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra, hướng đến mục tiêu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm 2018, tạo tiền đề phát triển cho năm 2019.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16725 17304
CAD 18535 18812 19435
CHF 31571 31951 32615
CNY 0 3570 3690
EUR 29721 29993 31028
GBP 34662 35055 36002
HKD 0 3204 3406
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15408 15999
SGD 19873 20155 20680
THB 714 778 830
USD (1,2) 25913 0 0
USD (5,10,20) 25953 0 0
USD (50,100) 25982 26016 26310
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,076 35,171 35,961
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,876 31,975 32,691
JPY 176.79 177.11 184.07
THB 762.44 771.86 823.55
AUD 16,743 16,804 17,226
CAD 18,781 18,841 19,339
SGD 20,040 20,103 20,723
SEK - 2,689 2,775
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,005 4,132
NOK - 2,561 2,644
CNY - 3,601 3,689
RUB - - -
NZD 15,398 15,541 15,951
KRW 17.7 18.46 19.87
EUR 29,961 29,985 31,142
TWD 800.35 - 966.31
MYR 5,755.43 - 6,473.1
SAR - 6,864.44 7,206.05
KWD - 83,317 88,459
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25996 25996 26310
AUD 16630 16730 17298
CAD 18718 18818 19375
CHF 31813 31843 32744
CNY 0 3611.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30006 30106 30884
GBP 34963 35013 36134
HKD 0 3330 0
JPY 176.35 177.35 183.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15519 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20033 20163 20885
THB 0 744 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,310
USD20 26,000 26,050 26,310
USD1 26,000 26,050 26,310
AUD 16,656 16,806 17,888
EUR 30,062 30,212 31,400
CAD 18,663 18,763 20,092
SGD 20,102 20,252 20,738
JPY 176.88 178.38 183.09
GBP 35,055 35,205 36,017
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 10:00