PVGAS và PVPower ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4

14:47 | 10/01/2019

2,873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/1 tại Hà Nội, đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 giữa Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PVGAS) và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (PV Power).

Dự án kho cảng LNG Thị Vải và dự án các nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 là những dự án tiên phong và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của PVN nói riêng và ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam nói chung. Trong đó, dự án kho cảng LNG Thị Vải do PV GAS làm chủ đầu tư là dự án quan trọng góp phần bổ sung nguồn cung khí trong nước thiếu hụt giai đoạn sau năm 2020, đáp ứng nhu cầu của các hộ tiêu thụ. Dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 – chuỗi nhà máy điện đầu tiên sử dụng nhiên liệu LNG nhập khẩu cho sản xuất điện tại Việt Nam do PV Power làm chủ đầu tư với tổng công suất dự kiến khoảng 1500 MW.

pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4
PVGAS và PVPower ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4

Việc đầu tư dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng cao và thiếu hụt công suất tại khu vực miền Nam, đặc biệt khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sơ cấp, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào nhiên liệu than nhập khẩu có tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro về cung ứng điện…

Là những đơn vị chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, PV GAS và PV Power đã được Nhà nước tin tưởng giao phó thực hiện chuỗi dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 do PV Power làm chủ đầu tư và kho cảng LNG Thị Vải do PV GAS thực hiện đầu tư, quản lý với mục tiêu tạo nên một chuỗi giá trị về kinh tế cũng như định hướng phát triển cho ngành công nghiệp điện - khí LNG của Việt Nam trong tương lai. Mối quan hệ bền chặt giữa PV GAS và PV Power đã được xây dựng kể từ khi những dòng khí đầu tiên được đưa về Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 năm 2008 và năm 2010 cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 2. Đến nay, sau hơn 10 năm hợp tác giữa hai đơn vị, PV GAS đã cung cấp hơn 12,7 tỷ m3 khí cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2.

Bên cạnh việc mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia, sự xuất hiện của Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 sẽ góp phần đảm bảo cho nhu cầu về điện đang ngày càng cấp thiết tại khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ. PV GAS tự hào tiếp tục được lựa chọn là nhà cung cấp LNG – nguồn năng lượng lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam - cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4. Trong bối cảnh nguồn khí nội địa ngày càng giảm sút, dự báo sẽ bắt đầu thiếu hụt hơn 2 tỷ m3/năm vào năm 2023, khí thiếu hụt tiếp tục tăng nhanh lên hơn 7 tỷ m3/năm vào 2030 và lượng khí thiếu dự báo sẽ lên đến 9 tỷ m3/năm vào năm 2035 trong đó tập trung vào khu vực Đông Nam Bộ - khu vực kinh tế trọng yếu và có nhu cầu khí cao nhất cả nước trong khi nhu cầu về khí ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, khí tự nhiên hóa lỏng LNG chính là lời giải cho việc duy trì đà tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.

Với công suất thiết kế 1 triệu tấn LNG/năm, dự kiến hoàn thành vào năm 2021/2022 và lên đến 3 triệu tấn/năm vào năm 2025, kho cảng LNG Thị Vải sẽ là mắt xích quan trọng trong việc cung cấp khí tái hóa cho các hộ tiêu thụ khí, trong đó có chuỗi nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 với tổng công suất 1500 MW. Cùng với kho cảng LNG Sơn Mỹ với tổng công suất dự kiến khi hoàn thành lên đến 10 triệu tấn LNG/năm, nhu cầu năng lượng cho khu vực Nam Bộ trong tương lai về cơ bản sẽ được đảm bảo.

Việc ký kết các Thỏa thuận khung này cũng đánh dấu một bước phát triển lớn cũng ngành dầu khí Việt Nam, cũng như đánh dấu một sự hợp tác lâu dài, bền vững giữa các bên tham gia dự án. Với vai trò là cổ đông lớn của PV GAS và PV Power, PVN cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để 2 đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 và đưa nhà máy vào vận hành đúng tiến độ được giao. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo PV GAS đầu tư xây dựng kho cảng LNG Thị Vải đồng bộ để đảm bảo chuỗi dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 - kho LNG Thị Vải đạt hiệu quả cao nhất.

Lễ ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 đánh dấu cột mốc để PVN và các đơn vị thành viên tiếp tục bước những bước vững vàng trong việc thực hiện “Chiến lược Phát triển Năng lượng Quốc gia Việt Nam” đã được Chính phủ phê duyệt.

Sau khi hoàn tất các thủ tục, PV GAS và PV Power sẽ tiến đến ký kết Hợp đồng chính thức, kết nối Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 với lưới điện quốc gia, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Mô hình LNG cho tổ hợp khí-điện tại Sơn Mỹ – Bình Thuận
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4PV GAS ký kết Ý định thư về hợp tác cung cấp LNG từ dự án Alaska LNG
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Đa dạng hóa vận chuyển LNG
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Chủ tịch HĐQT PV Power tiếp đại diện Tokyo Gas

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00