PVcomBank triển khai gói tín dụng 13.500 tỷ đồng, lãi suất chỉ từ 10%/năm

15:46 | 06/05/2023

5,407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) mới đây thông báo đẩy mạnh triển khai Gói tín dụng ưu đãi lên tới 13.500 tỷ đồng phục cho vay khách hàng với mức lãi suất cho vay giảm tới 4% so với lãi suất thông thường. Đối tượng được hưởng ưu đãi gồm các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, mua nhà/đất để ở, mua ô tô, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ vay sản xuất kinh doanh các lĩnh vực ưu tiên, sản xuất và phân phối các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu… Gói tín dụng ưu đãi này sẽ được triển khai đến hết 31/01/2024 hoặc khi hết dư địa giải ngân.
PVcomBank triển khai gói tín dụng 13.500 tỷ đồng, lãi suất chỉ từ 10%/năm
PVcomBank triển khai gói tín dụng 13.500 tỷ đồng, lãi suất chỉ từ 10%/năm

Với việc kinh tế vĩ mô trong quý I/2023 đã cơ bản ổn định, lạm phát dần được kiểm soát, các doanh nghiệp trong nước đã có thêm những yếu tố thuận lợi để quay trở lại kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn - đặc biệt vốn giá rẻ vẫn được xem là cú hích để hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân ổn định sản xuất và phát triển, nhất là phân khúc doanh nghiệp siêu nhỏ (m.SME), cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh cá thể... Việc tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng sẽ giúp các khách hàng giảm bớt áp lực về dòng vốn lưu động trong thời điểm hiện tại, tập trung nguồn lực cho các kế hoạch ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn từ nay đến cuối năm 2023.

Do đó, quyết định đẩy mạnh gói tín dụng quy mô 13.500 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi giảm tới 4% so với lãi thông thường của PVcomBank sẽ mang tới thị trường nguồn vốn giá rẻ, thêm sự lựa chọn cho khách hàng có nhu cầu vay. Với gói tín dụng này, tùy theo mục đích vay vốn tại PVcomBank, khách hàng có thể được hưởng lãi suất ưu đãi khởi điểm chỉ từ 10%/năm, hạn mức lên tới 20 tỷ đồng, linh hoạt phương án trả lãi, gốc.

Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với chính sách điều chỉnh lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước vừa qua với mức giảm lên tới 1%, bởi đây là quyết định phù hợp nhằm giúp các ngân hàng thương mại nói chung và PVcomBank nói riêng có cơ hội giảm lãi suất huy động, theo đó, giảm lãi suất cho vay, có thêm điều kiện đưa tín dụng vào nền kinh tế.

Ông Ngô Đăng Hoan, Phó Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân PVcomBank cho biết, với gói tín dụng ưu đãi 13.500 tỷ đồng, các Chi nhánh/phòng giao dịch PVcomBank trên toàn quốc sẽ tập trung phục vụ phân khúc khách hàng là hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ m.SME, các cá nhân có nhu cầu mua nhà để ở. Trong đó, Ngân hàng sẽ ưu tiên cho vay tại những dự án chung cư, nhà ở riêng lẻ, dự án nhà ở xã hội, nhà cho công nhân tại các khu công nghiệp.

“Đối với lĩnh vực bất động sản, cho vay mua nhà ở xã hội, nhà cho công nhân là phân khúc thị trường còn bỏ ngỏ do biên lợi nhuận mỏng hơn các mục đích tín dụng khác. Tuy nhiên, mục tiêu mà chúng tôi hướng tới là tạo điều kiện để người dân, công nhân, người lao động thu nhập thấp có cơ hội sở hữu một căn nhà với chi phí hợp lý, làm nơi lưu trú, an cư. Bên cạnh đó, chúng tôi hy vọng gói tín dụng 13.500 tỷ đồng này sẽ góp phần hỗ trợ sự phục hồi của thị trường bất động sản trong thời gian tới”, ông Hoan cho biết thêm.

Với mục tiêu đó, PVcomBank đã sớm tiếp cận và hợp tác với các chủ đầu tư uy tín trên thị trường bất động sản về nhà ở xã hội. Khách hàng có nhu cầu sẽ được PVcomBank tư vấn gói giải pháp tài chính phù hợp với nguồn thu nhập hàng tháng và khả năng trả nợ với lãi suất ưu đãi từ 10%/năm, thời hạn vay lên tới 25 năm, linh hoạt phương án trả lãi, gốc.

Ngoài ra, các doanh nghiệp m.SME, hộ kinh doanh gia đình, các tiểu thương, chủ cơ sở sản xuất… có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh cũng là đối tượng khách hàng của gói tín dụng này với mức lãi suất áp dụng từ 10,49%/năm. Không chỉ ưu đãi về lãi suất, PVcomBank cũng xây dựng các gói sản phẩm, chính sách phù hợp với từng phân khúc, đặc điểm và nhu cầu của khách hàng như linh hoạt kỳ trả nợ, không thu phí trả nợ trước hạn đối với nhóm khách hàng vay kinh doanh. Ngân hàng cũng chú trọng đến thủ tục hồ sơ, đơn giản hóa việc chứng minh nguồn thu chỉ bằng kê khai, tinh gọn quy trình và giảm thời gian duyệt vay… để khách hàng sớm được giải ngân.

Kể từ đầu năm 2023, PVcomBank đã có 2 lần điều chỉnh lãi suất cho vay khách hàng cá nhân thuộc các lĩnh vực ưu tiên, mua nhà ở, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân với các mức giảm từ 0,5%/năm đến 1%/năm. Điều này không chỉ kích cầu tín dụng mà còn là động thái tích cực của PVcomBank trong việc đồng hành cùng Chính phủ, ngành ngân hàng triển khai đồng bộ nhiều chính sách, giải pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn vay, phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà cho sự phát triển trở lại của nền kinh tế.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 19:45