PVChem: Phát triển vì môi trường và lợi ích xã hội

19:35 | 08/03/2022

7,717 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã chính thức chấp thuận kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021-2025 và chiến lược phát triển đến năm 2035 của Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí - PVChem. Đây là cơ sở để PVChem thực hiện một loạt các dự án lớn, nâng tầm trong ngành dịch vụ hóa chất dầu khí trên nguyên tắc “đảm bảo môi trường mang lại lợi ích cho xã hội”.

Xuyên suốt giá trị của ngành dầu khí thế giới, bên cạnh các doanh nghiệp thăm dò khai thác, chế biến dầu khí luôn có các doanh nghiệp dịch vụ dầu khí chuyên nghiệp đem lại giá trị gia tăng lớn cho ngành công nghiệp có giá trị lớn nhất thế giới này. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ và sản phẩm hóa kỹ thuật chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, PVChem đang nỗ lực nắm bắt cơ hội, thực hiện đột phá với không chỉ các sản phẩm hóa chất trong các khâu thăm dò, khai thác, hóa dầu, còn phát triển dịch vụ làm sạch môi trường, xử lý rác thải nhựa.

PVChem: Phát triển vì môi trường và lợi ích xã hội
PVchem khai trương phòng thí nghiệm mới

Chiến lược phát triển của ngành Dầu khí đến 2025 và định hướng đến năm 2035 với quan điểm phát triển “Tập trung đẩy mạnh phát triển những lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, bao gồm thăm dò, khai thác dầu khí, lọc hóa dầu, sản xuất điện khí và dịch vụ kỹ thuật dầu khí... ”. Là đơn vị thành viên của Tập đoàn, được sự hỗ trợ mạnh mẽ của Công ty mẹ - Tập đoàn và các đơn vị thành viên, hơn 30 năm qua PVChem đã và đang khai thác được thế mạnh trong lĩnh vực dịch vụ dung dịch khoan phục vụ cho các dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam.

Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, trong lĩnh vực dung dịch khoan và dịch vụ giếng khoan, PVChem có thể đảm bảo đủ uy tín làm nền tảng để phát triển; PVChem đã xây dựng đội ngũ nhân lực đủ trình độ đáp ứng chuẩn quốc tế trong lĩnh vực hóa chất, dịch vụ hóa kỹ thuật; PVChem đã đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, khu căn cứ dầu khí trải đều trên những vùng trọng điểm của ngành Dầu khí trên cả nước. Đây là cơ sở vững chắc để PVChem hoàn thiện hơn chuỗi cung cấp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, từng bước mở rộng, phát triển cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ra thị trường ngoài ngành.

Thời gian qua, việc giá dầu phục hồi và tăng mạnh dẫn đến các hoạt động dầu khí của thế giới và của Petrovietnam tiếp tục được duy trì và phát triển ở trong và ngoài nước, tạo ra nhu cầu cung cấp dịch vụ cho các đơn vị như PVChem. Trong đó, dịch vụ cốt lõi của PVChem (dung dịch khoan và dịch vụ giếng khoan; dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa các nhà máy/công trình dầu khí; gia tăng thu hồi dầu, cung cấp hóa chất... ) nằm trong định hướng phát triển dịch vụ kỹ thuật cao của Petrovietnam và PVChem - là đơn vị được Tập đoàn "chọn mặt gửi vàng" khi có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để phát triển mạnh trong lĩnh vực này.

PVChem: Phát triển vì môi trường và lợi ích xã hội
Ngành dệt may Việt Nam chưa thể phát triển do khuyết thiếu doanh nghiệp xử lý phần nước thải nhuộm màu.

Mặt khác, khi lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí sôi động trở lại cũng đồng nghĩa với nhu cầu về hóa chất, xúc tác, khí công nghiệp của ngành dầu khí cho khoan, khai thác, chế biến dầu khí, điện, đạm... tăng cao, ước tính doanh thu hàng ngàn tỷ đồng/năm. Trong đó các công ty nước ngoài cung cấp khoảng 65%, các công ty trong nước khoảng 20%, thị phần của PVChem hiện nay chỉ khoảng 15% nhu cầu về hóa chất dầu khí, do đó dư địa cho PVChem phát triển còn rất lớn. Bên cạnh đó, kinh tế, dịch vụ và công nghiệp trong nước đang phát triển mạnh cũng tăng cao nhu cầu dịch vụ xử lý nước công nghiệp, tư vấn đầu tư - vận hành hệ thống xử lý nước thải, chất thải công nghiệp và nâng cao hệ số hiệu quả các nhà máy điện, dệt, hóa chất...

Với tâm thế chủ động và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong nhiều năm về lĩnh vực dịch vụ hóa chất kỹ thuật thuật dầu khí, PVChem sẽ phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ trong thời gian tới từ dịch vụ dầu khí, dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ logistics, dịch vụ làm sạch công nghiệp, dịch vụ xử lý môi trường, dịch vụ chống ăn mòn, dịch vụ cung ứng nhân lực…

Trong đó, PVChem sẽ tiếp tục duy trì cung cấp dịch vụ dầu khí cho khâu đầu (dịch vụ cung cấp dung dịch khoan, dịch vụ tăng cường thu hồi dầu (EOR), triển khai phát triển dịch vụ khâu sau, đầu tư vào máy móc thiết bị và nhân sự, tham gia sâu, rộng vào các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa trong các nhà máy lọc dầu - điện, đạm và các công trình khí. Ngoài các dịch vụ đang triển khai như dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa các công trình dầu khí, dịch vụ chống ăn mòn, dịch vụ hóa kỹ thuật, dịch vụ làm sạch và xử lý môi trường…

rac-thai-nhua-do-vao-bien-tang-gap-3-lan-trong-20-nam-toi
Rác thải nhựa dạt vào biển và vùi lấp trên đất liền Việt Nam sẽ tăng gấp 3 lần trong 20 năm tới.

Về lĩnh vực kinh doanh, PVChem đặt ra định hướng đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh doanh và các sản phẩm phục vụ trong và ngoài ngành Dầu khí như kinh doanh hóa chất dầu khí, kinh doanh hóa chất ngoài ngành, kinh doanh sản phẩm hóa dầu, kinh doanh thiết bị dầu khí, kinh doanh khoáng sản, khí công nghiệp… Đặc biệt, PVChem sẽ ngày càng hoàn thiện nghiên cứu và phát triển các sản phẩm sản xuất gắn liền với lĩnh vực dịch vụ, tạo dây chuyền đồng bộ và khép kín.

Theo Chủ tịch HĐQT PVChem Trương Đại Nghĩa: “Chiến lược phát triển của PVChem là lấy việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ phục vụ các đơn vị trong Tập đoàn là trọng tâm. Lấy mở rộng sản xuất các sản phẩm hóa phẩm dầu khí làm nền tảng bền vững, là mục tiêu quyết định sự phát triển sản xuất. Chúng tôi đã và đang triển khai gói giải pháp về quản trị, theo đó các giải pháp về tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, giải pháp về đầu tư và nghiên cứu phát triển... đều được tích cực thực hiện và đem lại hiệu quả cao. Với số vốn đầu tư dự kiến khoảng 2.000 tỉ đồng trong giai đoạn 2021-2025, PVChem sẽ có một diện mạo mới, cân bằng hơn, năng động hơn để phát triển bền vững hơn”.

Có thể thấy rằng, với hơn 30 năm xây dựng và phát triển và có lợi thế là đơn vị thành viên của Petrovietnam, PVChem đã khẳng định được vị thế và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, dịch vụ, hóa kỹ thuật. Đặc biệt, với quan điểm phát triển trên nguyên tắc "Đảm bảo môi trường mang lại lợi ích cho xã hội”, PVChem đã sẵn sàng dấn thân vào một lĩnh vực ít có doanh nghiệp ngành Dầu khí trong nước cũng như quốc tế dám tham gia nhưng nếu thành công, chắc chắn sẽ tạo ra một bước nhảy vọt của Tổng Công ty thuộc thế hệ "em út" trong ngành Dầu khí Việt Nam.

PVChem đang hoàn thiện các thủ tục hợp tác đầu tư dự án sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp, xúc tác, khí hydro và hơi, oxy già, nhựa đường biến tính (bitumen), CO2, nhựa DOTP... Đặc biệt là triển khai dự án sản xuất hạt Petchip từ nhựa tái chế, giúp Việt Nam xử lý thảm họa từ rác thải nhựa đối với môi trường.

Thành Công

PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ
M-I Vietnam - 30 năm xây dựng và phát triển M-I Vietnam - 30 năm xây dựng và phát triển
PVChem vinh dự đạt giải thưởng Báo cáo thường niên tốt nhất PVChem vinh dự đạt giải thưởng Báo cáo thường niên tốt nhất

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,600 ▼30K 9,970 ▼60K
Trang sức 99.9 9,590 ▼30K 9,960 ▼60K
NL 99.99 9,600 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,600 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC HCM 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,300 ▼200K 98,600 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 96,200 ▼200K 98,500 ▼600K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
TPHCM - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Hà Nội - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Hà Nội - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Miền Tây - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Miền Tây - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 96.700 ▼800K 99.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 96.700 ▼700K 99.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.700 ▼100K 99.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.010 ▲6810K 98.510 ▲6810K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.810 ▲23160K 98.310 ▲23160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.050 ▲6400K 74.550 ▲6400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.680 ▼6970K 58.180 ▼6970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.920 ▼19730K 41.420 ▼19730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.470 ▲32320K 90.970 ▲32320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.160 ▲18910K 60.660 ▲18910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.130 ▲26980K 64.630 ▲26980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.110 ▲34460K 67.610 ▲34460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.850 ▲34850K 37.350 ▲37350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.390 ▲30390K 32.890 ▲32890K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,600 ▼30K 9,970 ▼60K
Trang sức 99.9 9,590 ▼30K 9,960 ▼60K
NL 99.99 9,600 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,600 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC HCM 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,300 ▼200K 98,600 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 96,200 ▼200K 98,500 ▼600K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 15,303 15,453 16,525
EUR 28,135 28,285 29,465
CAD 17,888 17,988 19,310
SGD 18,908 19,058 19,534
JPY 172.88 174.38 179.02
GBP 32,738 32,888 33,982
XAU 9,648,000 0 9,952,000
CNY 0 3,387 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15094 15357 15943
CAD 17774 18048 18668
CHF 29624 29996 30652
CNY 0 3358 3600
EUR 27825 28090 29130
GBP 32352 32735 33689
HKD 0 3206 3409
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14140 14735
SGD 18687 18964 19496
THB 666 729 782
USD (1,2) 25670 0 0
USD (5,10,20) 25708 0 0
USD (50,100) 25736 25770 26120
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 32,734 32,809 33,683
HKD 3,282 3,289 3,388
CHF 29,864 29,894 30,730
JPY 172.35 172.62 180.32
THB 690.57 724.93 775.38
AUD 15,434 15,457 15,879
CAD 18,076 18,101 18,593
SGD 18,877 18,955 19,556
SEK - 2,551 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,746 3,875
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,500 3,595
RUB - - -
NZD 14,191 14,280 14,695
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,984 28,028 29,227
TWD 711.08 - 860.85
MYR 5,402.07 - 6,096.45
SAR - 6,791.9 7,150.23
KWD - 81,983 87,173
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,720 25,730 26,070
EUR 27,832 27,944 29,069
GBP 32,483 32,613 33,576
HKD 3,267 3,280 3,388
CHF 29,646 29,765 30,669
JPY 171.34 172.03 179.33
AUD 15,266 15,327 15,843
SGD 18,840 18,916 19,452
THB 729 732 764
CAD 17,932 18,004 18,527
NZD 14,180 14,680
KRW 16.86 18.57
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 15304 15404 15972
CAD 17970 18070 18622
CHF 29888 29918 30809
CNY 0 3505.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28026 28126 28998
GBP 32682 32732 33850
HKD 0 3320 0
JPY 173.19 173.69 180.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14288 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18857 18987 19718
THB 0 696.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9700000 9700000 10000000
XBJ 8800000 8800000 10000000
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 15,303 15,453 16,525
EUR 28,135 28,285 29,465
CAD 17,888 17,988 19,310
SGD 18,908 19,058 19,534
JPY 172.88 174.38 179.02
GBP 32,738 32,888 33,982
XAU 9,648,000 0 9,952,000
CNY 0 3,387 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15094 15357 15943
CAD 17774 18048 18668
CHF 29624 29996 30652
CNY 0 3358 3600
EUR 27825 28090 29130
GBP 32352 32735 33689
HKD 0 3206 3409
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14140 14735
SGD 18687 18964 19496
THB 666 729 782
USD (1,2) 25670 0 0
USD (5,10,20) 25708 0 0
USD (50,100) 25736 25770 26120
Cập nhật: 08/04/2025 10:00

Chủ đề

prev
next