PVChem chia cổ tức bằng tiền mặt hơn 21 tỉ đồng

10:40 | 23/06/2020

1,894 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 22/6, tại Hà Nội, Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí (PVChem – Mã cổ phiếu PVC) tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020.

Tham dự Đại hội, về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có đồng chí Nguyễn Vũ Trường Sơn – Thành viên Hội đồng Thành viên; đồng chí Lê Xuân Huyên, Phó Tổng giám đốc PVN; đồng chí Trần Quang Dũng – Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban Truyền Thông và Văn hóa doanh nghiệp PVN. Về phía PVChem có Chủ tịch HĐQT PVChem Trương Đại Nghĩa, Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng, các đồng chí Ủy viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc cùng đại diện các cổ đông có quyền biểu quyết tại đại hội.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Đồng chí Nguyễn Vũ Trường Sơn chụp ảnh cùng Ban lãnh đạo PVChem nhiệm kỳ 2020-2025.

Đại hội đã lắng nghe và đóng góp ý kiến vào các báo cáo về kết quả SXKD năm 2019 và kế hoạch SXKD năm 2020, Báo cáo hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát; Tờ trình miễn nhiệm, bầu bổ sung nhân sự tham gia HĐQT PVChem; Tờ trình về thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao đối với HĐQT, Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát PVChem.

Đại hội đã thống nhất thông qua đối với các tờ trình như báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2019, Phương án phân phối lợi nhuận năm 2019 và kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2020, nhân sự thành viên HĐQT PVChem nhiệm kỳ 2020-2025, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý PVChem…

Theo báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh được Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng trình bày tại đại hội, bước vào năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, PVChem xác định rõ các chỉ tiêu kế hoạch còn nhiều thách thức, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kép do giá dầu giảm sâu và dịch Covid -19 lây lan rộng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đơn vị dịch vụ dầu khí. Mặt khác, sức ép lớn từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng ngành dẫn tới tỷ lệ trúng thầu các gói thầu cung cấp dịch vụ giảm mạnh.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng báo cáo hoạt động SXKD năm 2019 và phương hướng năm 2020.

Vượt qua các khó khăn thách thức, PVChem đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như Tổng doanh thu đạt gần 2.288 tỉ đồng (117% kế hoạch), lợi nhuận trước thuế đạt 45,2 tỉ đồng (gần gấp 3 lần so với năm 2018), nộp ngân sách nhà nước gần 151 tỉ đồng (196% kế hoạch).

PVChem xác định một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2020 như Chuẩn bị phương án tăng vốn điều lệ, hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động các Chi nhánh thành Công ty TNHH, thành lập Công ty Liên doanh PVIG, mở rộng liên doanh M-I Việt Nam. Đồng thời tối ưu hóa các chi phí để gia tăng hiệu quả hoạt động, khai thác hiệu quả tài sản trong toàn Tổng Công ty.

Đặc biệt, PVChem sẽ duy trì và phát triển kinh doanh hóa chất trong ngành, tập trung vào hóa chất lọc dầu, dịch vụ hóa chất khai thác, hoá chất khoan và phân phối kinh doanh các sản phẩm hóa dầu trong nội địa và cả quốc tế.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Đoàn chủ tịch điều hành đại hội.

Bên cạnh đó, PVChem sẽ tích cực nghiên cứu sản xuất các dòng sản phẩm mới có hiệu quả kinh tế làm nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài, các dự án mới phù hợp với định hướng phát triển của Tổng Công ty nhằm nâng cao tỷ trọng lĩnh vực sản xuất.

Đại hội cũng đã bỏ phiếu thống nhất bầu 02 Ủy viên HĐQT PVChem nhiệm kỳ 2020-2025 gồm ông Nguyễn Ngọc Quỳnh và ông Hà Duy Tân. Thực tế đây là hai đồng chí Ủy viên HĐQT nhiệm kỳ 2015-2020 có nhiều thành tích và đóng góp giúp PVChem vượt qua gia đoạn đầy khó khăn thách thức vừa qua.

Dự kiến, PVChem sẽ tiến hành chia cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông khoảng 21,375 tỉ đồng từ lợi nhuận sau thuế năm 2019, dự kiến năm 2020 sẽ chia cổ tức bằng 4%/mệnh giá cổ phiếu.

Thành Công

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem sẵn sàng tham gia bảo dưỡng tổng thể NMLD Dung Quất
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem ổn định để phát triển bền vững
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

Kỹ sư Trần Khắc Hợp: Dám làm dám chịu trách nhiệm
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem tôn vinh điển hình tiên tiến và tổng kết phong trào Thi đua yêu nước 2015-2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00