PVChem chia cổ tức bằng tiền mặt hơn 21 tỉ đồng

10:40 | 23/06/2020

1,918 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 22/6, tại Hà Nội, Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí (PVChem – Mã cổ phiếu PVC) tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020.

Tham dự Đại hội, về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có đồng chí Nguyễn Vũ Trường Sơn – Thành viên Hội đồng Thành viên; đồng chí Lê Xuân Huyên, Phó Tổng giám đốc PVN; đồng chí Trần Quang Dũng – Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban Truyền Thông và Văn hóa doanh nghiệp PVN. Về phía PVChem có Chủ tịch HĐQT PVChem Trương Đại Nghĩa, Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng, các đồng chí Ủy viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc cùng đại diện các cổ đông có quyền biểu quyết tại đại hội.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Đồng chí Nguyễn Vũ Trường Sơn chụp ảnh cùng Ban lãnh đạo PVChem nhiệm kỳ 2020-2025.

Đại hội đã lắng nghe và đóng góp ý kiến vào các báo cáo về kết quả SXKD năm 2019 và kế hoạch SXKD năm 2020, Báo cáo hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát; Tờ trình miễn nhiệm, bầu bổ sung nhân sự tham gia HĐQT PVChem; Tờ trình về thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao đối với HĐQT, Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát PVChem.

Đại hội đã thống nhất thông qua đối với các tờ trình như báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2019, Phương án phân phối lợi nhuận năm 2019 và kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2020, nhân sự thành viên HĐQT PVChem nhiệm kỳ 2020-2025, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý PVChem…

Theo báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh được Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng trình bày tại đại hội, bước vào năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, PVChem xác định rõ các chỉ tiêu kế hoạch còn nhiều thách thức, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kép do giá dầu giảm sâu và dịch Covid -19 lây lan rộng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đơn vị dịch vụ dầu khí. Mặt khác, sức ép lớn từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng ngành dẫn tới tỷ lệ trúng thầu các gói thầu cung cấp dịch vụ giảm mạnh.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Tổng giám đốc PVChem Hoàng Trọng Dũng báo cáo hoạt động SXKD năm 2019 và phương hướng năm 2020.

Vượt qua các khó khăn thách thức, PVChem đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như Tổng doanh thu đạt gần 2.288 tỉ đồng (117% kế hoạch), lợi nhuận trước thuế đạt 45,2 tỉ đồng (gần gấp 3 lần so với năm 2018), nộp ngân sách nhà nước gần 151 tỉ đồng (196% kế hoạch).

PVChem xác định một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2020 như Chuẩn bị phương án tăng vốn điều lệ, hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động các Chi nhánh thành Công ty TNHH, thành lập Công ty Liên doanh PVIG, mở rộng liên doanh M-I Việt Nam. Đồng thời tối ưu hóa các chi phí để gia tăng hiệu quả hoạt động, khai thác hiệu quả tài sản trong toàn Tổng Công ty.

Đặc biệt, PVChem sẽ duy trì và phát triển kinh doanh hóa chất trong ngành, tập trung vào hóa chất lọc dầu, dịch vụ hóa chất khai thác, hoá chất khoan và phân phối kinh doanh các sản phẩm hóa dầu trong nội địa và cả quốc tế.

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong
Đoàn chủ tịch điều hành đại hội.

Bên cạnh đó, PVChem sẽ tích cực nghiên cứu sản xuất các dòng sản phẩm mới có hiệu quả kinh tế làm nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài, các dự án mới phù hợp với định hướng phát triển của Tổng Công ty nhằm nâng cao tỷ trọng lĩnh vực sản xuất.

Đại hội cũng đã bỏ phiếu thống nhất bầu 02 Ủy viên HĐQT PVChem nhiệm kỳ 2020-2025 gồm ông Nguyễn Ngọc Quỳnh và ông Hà Duy Tân. Thực tế đây là hai đồng chí Ủy viên HĐQT nhiệm kỳ 2015-2020 có nhiều thành tích và đóng góp giúp PVChem vượt qua gia đoạn đầy khó khăn thách thức vừa qua.

Dự kiến, PVChem sẽ tiến hành chia cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông khoảng 21,375 tỉ đồng từ lợi nhuận sau thuế năm 2019, dự kiến năm 2020 sẽ chia cổ tức bằng 4%/mệnh giá cổ phiếu.

Thành Công

pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem sẵn sàng tham gia bảo dưỡng tổng thể NMLD Dung Quất
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem ổn định để phát triển bền vững
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

Kỹ sư Trần Khắc Hợp: Dám làm dám chịu trách nhiệm
pvchem chia co tuc bang tien mat hon 21 ti dong

PVChem tôn vinh điển hình tiên tiến và tổng kết phong trào Thi đua yêu nước 2015-2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16372 16640 17227
CAD 18501 18778 19406
CHF 30958 31335 32001
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30344
GBP 34421 34812 35759
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15347 15946
SGD 19652 19933 20461
THB 711 774 828
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 09:45