PVCFC lần thứ 2 đạt Top 50 Công ty Niêm yết tốt nhất cùng kết quả kinh doanh 2 quý vượt trội

09:17 | 05/08/2022

5,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với những thành tựu kinh doanh và tăng trưởng liên tiếp dù thách thức bủa vây, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) vừa được Tạp chí danh tiếng Forbes Việt Nam lần thứ 2 vinh danh thuộc Top 50 Công ty Niêm yết tốt nhất năm 2022, đồng thời ghi nhận kết quả kinh doanh 2 quý đầu năm chốt các con số nổi bật.

Bản lĩnh thương hiệu lớn

Danh sách 50 Công ty Niêm yết tốt nhất năm 2022 của Forbes Việt Nam ghi nhận các nhóm ngành phân bón, hóa chất, thép… có thành tích kinh doanh ấn tượng nhất trong lịch sử hoạt động.

Khi những dư chấn của đại dịch Covid-19 chỉ còn lại yếu ớt, bức tranh kinh doanh toàn cầu nói chung, tại Việt Nam nói riêng đã bắt đầu hé lộ tông màu tươi sáng đầy kỳ vọng.

Sự gián đoạn chuỗi cung ứng khiến cảng biển, logistic có một mùa kinh doanh bội thu. Sự rối loạn tạm thời khâu phân phối trong đại dịch, xét ở mặt khác, là cơ hội cho giá nhiều nguyên liệu đầu vào tăng cao, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp liên quan như Phân bón Cà Mau vận dụng hiệu quả, tăng sức cạnh tranh và mang lại doanh thu khả quan.

PVCFC lần thứ 2 đạt Top 50 Công ty Niêm yết tốt nhất cùng kết quả kinh doanh 2 quý vượt trội

Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Ca Mau lần thứ 2 đạt Top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2022 của Forbes Việt Nam

Vẫn dựa trên các tiêu chí đánh giá khắt khe nhất, cách thức bình chọn khách quan và khoa học, Hội đồng Forbes Việt Nam khẳng định PVCFC tiếp tục là thương hiệu lớn đầy bản lĩnh, có nền tảng vững vàng. Sức bền trước thách thức và sự thích lứng linh hoạt, sức sáng tạo đổi mới mạnh mẽ đã đưa Doanh nghiệp vượt qua khó khăn dồn dập, tiến bước phát triển ổn định, không ngừng tăng trưởng lợi ích cho nông dân, khách hàng, nhà đầu tư cũng như thiết lập thêm nhiều nữa giá trị mới hữu ích đóng góp cho nông nghiệp nước nhà, vì cộng đồng xã hội.

Bảng đánh giá 2022 từ Forbes Việt Nam cũng ghi nhận có sự chuyển dịch mạnh mẽ ở lĩnh vực sản xuất có hàm lượng chất xám và kỹ thuật cao hơn trong cơ cấu kinh tế nước nhà. Ngày 04/08/2022 bà Nguyễn Thị Hiền – Phó Tổng Giám đốc Công ty – đại diện PVCFC - một trong 3 đại diện tiêu biểu của nhóm Hóa chất – Phân bón đã thuyết phục về năng lực cung ứng chuỗi sản phẩm chất lượng vượt trội, được vinh danh tại Lễ trao Top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2022 của Forbes Việt Nam.

Từ thành tựu khoa học tiên tiến, doanh nghiệp tiên phong, chú trọng ứng dụng công nghệ mới vào cải tiến sản phẩm, gia tăng sản lượng và nâng tầm giá trị nông sản vì lợi ích nhà nông lẫn người tiêu dùng. Một trong những dự án tiêu biểu gần đây là việc đưa vào vận hành khai thác nhà máy NPK Cà Mau (công suất 300.000 tấn/năm) công nghệ Tây Ban Nha, tiếp tục hiện thực sứ mệnh “Người nuôi dưỡng” đồng hành cùng hàng triệu nông dân Việt.

Giải thưởng “Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất” trong 2 năm liền hoàn toàn xứng đáng khi Phân bón Cà Mau thỏa mãn mọi tiêu chí định tính lẫn định lượng của Tạp chí kinh doanh hàng đầu thế giới. Lần lượt là tỉ lệ tăng trưởng kép về doanh thu, lợi nhuận, tỉ lệ ROE, ROC cùng chỉ số tăng trưởng EPS trong 5 năm kể từ 2016.

Tiếp đến tất yếu, chính là nguồn gốc lợi nhuận minh bạch – rõ ràng – hệ thống; Chất lượng quản trị của PVCFC ngày một sâu và nâng tầm, cải tiến mới mẻ nhờ ứng dụng công nghệ và thay đổi tư duy… Tất cả thiết lập nên nền tảng vững chắc – bệ phóng ngoại lực giúp Công ty đầy triển vọng phát triển “bền vững thịnh vượng”; Bảo toàn thị phần rộng lớn trong nước, mở rộng hơn thị phần khu vực và khẳng định ở các sân chơi quốc tế, góp phần nâng cao vị thế nông nghiệp nước nhà.

Doanh nghiệp lớn “viết” con số ấn tượng

Phân bón Cà Mau cùng các doanh nghiệp lớn góp vào thành tích vàng với tổng doanh thu trong danh sách của Forbes Việt Nam đạt 1.192.754 tỷ đồng và 193.183 tỷ đồng tổng lợi nhuận sau thuế của Top 50 đạt giải niêm yết.

Trong 06 tháng đầu năm, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau đã triển khai và hoàn thành các chỉ tiêu chính sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận. Cụ thể, sản lượng sản xuất urê quy đổi đạt 474,35 nghìn tấn (105% so với kế hoạch 6 tháng, 55% KH năm, bằng 104% so cùng kỳ 2021). Sản lượng tiêu thụ urê ước đạt 432,38 nghìn tấn (115% so với kế hoạch 6 tháng, 56% KH năm và bằng 103% so cùng kỳ 2021).

PVCFC lần thứ 2 đạt Top 50 Công ty Niêm yết tốt nhất cùng kết quả kinh doanh 2 quý vượt trội
PVCFC lần thứ 2 đạt Top 50 Công ty Niêm yết tốt nhất cùng kết quả kinh doanh 2 quý vượt trội

PVCFC đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng hóa giải pháp dinh dưỡng, phương pháp canh tác tối ưu cho bà con nông dân

Kết quả, tổng doanh thu 6 tháng đầu năm của PVCFC ước đạt 8.247,24 tỷ đồng, vượt 82% so với kế hoạch 6 tháng và đạt 91% KH năm, vượt 91% so cùng kỳ năm 2021. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 2.451,09 tỷ đồng, vượt hơn nhiều so với KH và cùng kỳ năm 2021. Nộp NSNN ước đạt 297,85 tỷ đồng, đạt 440% so với KH 2022.

Theo chuyên gia trong ngành đánh giá, sở dĩ PVCFC liên tục gặt thành tích mới là vì biết đặt trọng tâm phát triển “Bền vững thịnh vượng”. Ban lãnh đạo bằng kinh nghiệm thực chiến, sâu sát tình hình, nhạy bén trước thời cơ, đã thiết lập đường hướng rõ ràng với 5 mũi tập trung.

Nổi bật nhất và cũng là mục tiêu chú trọng xuyên suốt chính là công tác nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng hóa giải pháp dinh dưỡng, phương pháp canh tác tối ưu cho bà con; Đội ngũ kỹ sư PVCFC nỗ lực tìm tòi, thảo luận tham mưu hướng đến tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế, làm đa dạng hơn các nguyên liệu đầu vào – tránh tình trạng bị động vì thiếu hụt.

Con người là nền tảng phát triển. PVCFC cũng luôn không ngừng hoàn thiện và đẩy mạnh lộ trình quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo và nâng cấp đội ngũ chuyên môn thông qua huấn luyện nội bộ, trong và ngoài nước. Hàng trăm công trình sáng kiến, cải tiến kỹ thuật từ các kỹ sư lành nghề, thạo việc góp phần giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm chi phí hoạt động hàng năm rất hiệu quả.

Hai năm danh hiệu “Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất” phần nào minh chứng cho cam kết của Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau trước quý cổ đông, nhà đầu tư về hiệu quả kinh doanh và sự phát triển ổn định bền lâu. Hơn hết, biết lấy khách hàng là trọng tâm - mục tiêu để phấn đấu vươn tới là tâm huyết, cùng là nền tảng dẫn lối thành công của doanh nghiệp lớn này.

PVCFC thích ứng linh hoạt, an toàn PVCFC thích ứng linh hoạt, an toàn
Nâng cao hiệu quả hoạt động và định hướng phát triển bền vững trong sản xuất đạm Nâng cao hiệu quả hoạt động và định hướng phát triển bền vững trong sản xuất đạm
NPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt Nam NPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt Nam
Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng  phục vụ thị trường trong nước Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng phục vụ thị trường trong nước
Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 20:00