Phú Thọ: Loạt sai phạm tại dự án Khu đô thị Tây Nam thành phố Việt Trì

19:48 | 04/12/2024

612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa có thông báo gửi UBND tỉnh Phú Thọ về kết quả kiểm tra công tác quản lý về lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản. Trong đó chỉ ra nhiều vi phạm tại 9 dự án bất động sản lớn trên địa bàn. Dự án Palm Manor của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Toàn Cầu (GP.Invest) là một trong số các dự án bị "điểm mặt".
Phú Thọ: Loạt sai phạm tại dự án Khu đô thị Tây Nam thành phố Việt Trì
Phối cảnh dự án Khu đô thị Tây Nam thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Theo kết luận của đoàn kiểm tra Bộ Xây dựng, dự án Palm Manor có diện tích đất thực tế vượt hơn 2ha so với diện tích đất được phê duyệt (quy mô thực tế 58,5ha, quy mô phê duyệt 56,46ha). Đồng thời, Quyết định số 523/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ chưa đầy đủ nội dung của quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 02/2006/NĐ-CP (thiếu mục tiêu đầu tư, nội dung đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư).

Bên cạnh đó, dự án có tên chủ đầu tư tại Quyết định chấp thuận đầu tư chưa thống nhất với tên chủ đầu tư trong Quyết định chấp thuận đầu tư giai đoạn 1. Cụ thể, tên chủ đầu tư dự án được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt trong Quyết định 523 năm 2013 là Công ty Cổ phần Đầu tư Dầu khí Toàn Cầu, nhưng trong các Quyết định số 117 và 3151 sau này của UBND tỉnh Phú Thọ, tên chủ đầu tư dự án lại là Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Toàn Cầu.

Về việc kinh doanh bất động sản tại dự án, Văn bản số 1800 ngày 18/10/2023 của Sở Xây dựng Phú Thọ thông báo chủ đầu tư dự án đủ điều kiện huy động vốn thông qua hình thức góp vốn trong phạm vi diện tích được giao đợt 1. Tuy nhiên, theo hồ sơ cung cấp và báo cáo của chủ đầu tư, dự án chưa thực hiện hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản (kể cả bất động sản hình thành trong tương lai).

Mặt khác, theo Bộ Xây dựng, dự án không có văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Dự án được chấp thuận năm 2013, trước thời điểm Luật Nhà ở 2012, Luật Đầu tư 2014 nên không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Nhà ở 2014, không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014.

Cũng theo Thông báo số 273/TB-BXD, Bộ Xây dựng nêu ra một số vấn đề tại 9 dự án bất động sản như: Có 2/5 dự án không thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dụng của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Có 1 dự án khu đô thị mới được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chủ đầu tư đề xuất thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở, chưa phù hợp với quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 và chủ trương đầu tư được phê duyệt...

Trước những vấn đề trên, Bộ Xây dựng đề nghị UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện kiểm tra, rà soát việc tuân thủ pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu tư. Trong đó, rà soát việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.

Đình Khương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15208 15471 16104
CAD 16989 17260 17877
CHF 27103 27465 28103
CNY 0 3358 3600
EUR 25489 25744 26770
GBP 30113 30487 31422
HKD 0 3122 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13901 14487
SGD 18023 18298 18819
THB 654 717 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25502
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,120 25,120 25,480
USD(1-2-5) 24,115 - -
USD(10-20) 24,115 - -
GBP 30,490 30,561 31,454
HKD 3,195 3,202 3,300
CHF 27,381 27,408 28,271
JPY 157.75 158 166.31
THB 677.92 711.65 761.67
AUD 15,510 15,534 16,021
CAD 17,290 17,314 17,838
SGD 18,207 18,282 18,914
SEK - 2,231 2,309
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,437 3,558
NOK - 2,180 2,257
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,933 14,020 14,433
KRW 15.3 - 18.3
EUR 25,661 25,702 26,906
TWD 697.25 - 843.88
MYR 5,253.82 - 5,932.52
SAR - 6,628.63 6,979.68
KWD - 79,804 84,885
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,140 25,190 25,500
USD20 25,140 25,190 25,500
USD1 25,140 25,190 25,500
AUD 15,440 15,590 16,654
EUR 25,800 25,950 27,115
CAD 17,116 17,216 18,526
SGD 18,243 18,393 18,862
JPY 159.12 160.62 165.24
GBP 30,509 30,659 31,439
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,309 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 17.56 17.56 0
Cập nhật: 20/01/2025 16:00