Phân tích dự báo thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023

10:43 | 14/10/2022

8,593 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vừa phát hành Báo cáo triển vọng thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023. Theo đó, việc Nga tiếp tục cung cấp khí đốt cho châu Âu sẽ gây áp lực lên thị trường khí đốt tự nhiên. Báo cáo cũng nhấn mạnh tác động của tình hình hiện tại đối với thị trường khí tự nhiên hóa lỏng (LNG).
Phân tích dự báo thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023

Nhu cầu toàn cầu giảm

Theo dự báo, trong năm 2022, mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên toàn cầu có thể giảm 0,8% so với năm 2021, với mức giảm kỷ lục hơn 10% tại khu vực châu Âu (dữ liệu này chỉ bao gồm các nước thuộc khu vực OECD trong 8 tháng đầu năm so với giai đoạn cùng kỳ năm 2021). Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nhu cầu không thay đổi: Tăng nhẹ ở Trung Quốc, giảm ở Ấn Độ và Hàn Quốc.

Theo dự báo của IEA, vào năm 2023, nhu cầu khí đốt trên thế giới có thể chỉ tăng 0,4%. Tuy nhiên, những triển vọng này có “mức độ không chắc chắn rất cao”. Theo IEA, mọi biến động sẽ tùy thuộc vào động thái của Nga và diễn biến của giá năng lượng. Theo ông Keisuke Sadamori – Giám đốc Thị trường năng lượng tại IEA thì chiến tranh Nga - Ukraine sẽ gây ra những hậu quả lâu dài.

Trước giai đoạn chiến tranh Nga – Ukraine (tức vào năm 2021), Liên minh châu Âu (EU) đã nhập khẩu 155 tỷ m3 (Gm3) khí tự nhiên từ Nga (bao gồm 140 Gm3 bằng đường ống dẫn khí và khoảng 15 Gm3 dưới dạng LNG), tương đương với khoảng 45% tổng sản lượng nhập khẩu và gần 40% lượng khí đốt tiêu thụ của các Quốc gia Thành viên trong năm đó.

Phân tích dự báo thị trường khí đốt từ nay cho đến năm 2023

Cạnh tranh LNG càng ngày càng tăng

Để bù đắp cho lượng khí đốt Nga đã bị cắt giảm, châu Âu nhập khẩu nhiều khí hơn bằng đường ống dẫn khí thông qua các nhà cung cấp khác và đẩy rất mạnh việc nhập khẩu LNG. Thật vậy, nhu cầu LNG của châu Âu đã tăng 65% trong 8 tháng đầu năm 2022 (so với giai đoạn cùng kỳ năm 2021). Qua hành động này, châu Âu đã chuyển hướng nguồn cung khỏi những khách hàng truyền thống ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, khiến nhu cầu LNG trong khu vực giảm 7% trong giai đoạn cùng kỳ. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến nhu cầu châu Á còn bao gồm giá cả, nhiệt độ ôn hòa và chính sách Zero Covid của Trung Quốc.

Như vậy, trong năm 2022, sản lượng LNG nhập khẩu vào châu Âu có thể sẽ tăng hơn 60 tỷ m3, khiến sàn giao dịch LNG quốc tế chịu áp lực mạnh mẽ trong ngắn hạn và trung hạn. Cùng lúc đó, sản lượng LNG nhập khẩu vào Trung Quốc có thể sẽ tăng trong năm tới. Theo IEA, có 2 nguyên nhân thúc đẩy sự tăng trưởng: Tuân theo điều khoản thỏa thuận từ những hợp đồng vừa được ký kết vào đầu năm 2021; dự báo mùa đông rét đậm. Nói cách khác, hai nguyên nhân trên sẽ thúc đẩy nhu cầu bổ sung của Trung Quốc, gây thêm áp lực nguồn cung LNG và trầm trọng hóa tình trạng khan hiếm trên thị trường”.

IEA cũng đưa lưu ý về tầm quan trọng của các cam kết EU đưa ra về khả năng dự trữ khí đốt (với các kho chứa đã được lấp đầy gần 90% vào cuối tháng 9) và về năng lượng. Theo đó, nếu EU chấm dứt giao dịch khí đốt với Nga và nhu cầu tiêu thụ không có triển vọng giảm, kho trữ khí đốt sẽ chỉ còn đạt dưới 20% vào tháng 2/2023 trong trường hợp có nguồn cung LNG ổn định, và dưới 5% trong trường hợp khan hiếm LNG. Nói cách khác, tình huống trên sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ gián đoạn nguồn cung trong trường hợp trời rét kéo dài.

IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023
Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEAThị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEA
EU muốn thoát khỏi “bóng ma” dầu khí NgaEU muốn thoát khỏi “bóng ma” dầu khí Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00