Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

11:00 | 31/05/2022

4,447 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón “neo” ở mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu, thu lợi nhuận cao.
Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

Chuyển hàng lên tàu từ Nhà máy Đạm Cà Mau

Theo Công ty CP Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS), doanh thu của ngành phân bón trong quý I/2022 đạt 30.925 tỉ đồng, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 6.811 tỉ đồng, gấp 7,9 lần cả năm trước.

Dẫn đầu mức tăng lợi nhuận sau thuế quý I/2022 vẫn là “cặp đôi vàng” Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo, mã chứng khoán: DPM) và Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, mã chứng khoán: DCM).

Trước diễn biến thuận lợi của giá bán cao và lượng phân bón kinh doanh tăng, quý I/2022, PVFCCo có lãi sau thuế 2.126 tỉ đồng, tăng gấp 12 lần cùng kỳ năm ngoái, vượt 125% kế hoạch cả năm. Đây cũng là số lãi theo quý cao nhất trong lịch sử hoạt động của PVFCCo. Theo PVFCCo, doanh thu và lợi nhuận trong 3 tháng đầu năm 2022 tăng mạnh do diễn biến tích cực của giá bán và lượng phân bón kinh doanh tăng.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

PVCFC được hưởng lợi lớn từ tình trạng khan hiếm nguồn cung dẫn đến giá phân bón trong quý I/2022 tiếp tục tăng cao. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 4.074 tỉ đồng, cao gấp hơn 2 lần cùng kỳ năm trước, trong đó, riêng doanh thu từ bán urê tới 3.769 tỉ đồng, chiếm 88% tổng doanh thu. Mức tăng trưởng cao của mặt hàng urê chủ yếu đến từ xuất khẩu với doanh thu 2.195 tỉ đồng, cao gấp 5,5 lần quý I/2021.

Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định
PVFCCo thực hiện các đơn hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nhất từ trước tới nay

KIS cho rằng, mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp phân bón đạt đỉnh trong quý I/2022 nhưng sẽ khó duy trì trong các quý tiếp theo. Tỷ suất lợi nhuận gộp ước tính đạt 31,7% trong quý I/2022. Cũng trong quý I/2022, giá bán urê trên thị trường giảm nhẹ 2% so với quý IV/2021, nhưng tăng tới 99% so với quý I/2021, trong khi giá gas đầu vào đều tăng 20% so với quý IV/2021 và cùng kỳ năm trước.

Giá gas đầu vào tại thời điểm tháng 4-2022 tăng đến 9% trong khi giá bán urê chững lại so với tháng 3-2022. Nếu giá phân bón có xu hướng giảm trong những tháng tiếp theo, cùng với tốc độ tăng phi mã của giá nhiên liệu do căng thẳng chính trị toàn cầu, tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành phân bón trong các quý tiếp theo có thể giảm sau khi đạt đỉnh trong quý I/2022.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng ngành phân bón vẫn hứa hẹn đạt được những kết quả tích cực trong quý II/2022 so với quý I/2021.

Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón đang “neo” tại mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu phân bón.

Tính riêng tháng 1-2022, lượng phân bón xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 370.000 tấn, kéo theo tổng lượng phân bón xuất khẩu trong quý I/2022 lên đến 510.000 tấn, tương đương 44% và 40% tổng lượng phân bón xuất khẩu trong năm 2020 và năm 2021. Tuy nhiên, từ quý II/2022, nông nghiệp nước ta bước vào vụ hè thu, nhu cầu phân bón nội địa được dự báo tăng cao, do đó, các công ty phân bón sẽ khó đẩy mạnh xuất khẩu do phải ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước.

Mặc dù vậy, KIS vẫn cho rằng, các công ty phân bón có thể phục hồi xuất khẩu trong giai đoạn từ cuối quý III đến đầu quý IV/2022 khi vụ hè thu bước vào giai đoạn thu hoạch.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có hơn 800 cơ sở sản xuất phân bón, đa số là các cơ sở sản xuất phân bón NPK với tổng công suất thiết kế trên 29 triệu tấn/năm.

Hiện nay, phân NPK vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu, cụ thể: Năm 2021 xuất khẩu gần 362.000 tấn, nhập khẩu 435.525 tấn. NPK thuộc nhóm hàng 31.05, thuế suất thuế xuất khẩu đang áp dụng là 0%. Các nhà sản xuất NPK xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước trong khu vực sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nếu thuế suất thuế xuất khẩu tăng lên 5%.

Theo Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (Yuanta), bổ trợ cho tăng trưởng của ngành công nghiệp phân bón thời gian qua là áp lực từ nguồn cung phân bón toàn cầu khi Nga - quốc gia xuất khẩu urê và NPK lớn nhất thế giới - chính thức ngừng xuất khẩu phân bón. Trong khi đó, Nga và Ukraine chiếm đến gần 30% tổng sản lượng lúa mì xuất khẩu toàn cầu. Vì thế, yêu cầu sản xuất lương thực rất cấp thiết, thúc đẩy nhu cầu phân bón tăng cao. Mặt khác, nguồn dự trữ phân bón thế giới đang suy giảm có thể tạo áp lực tăng giá phân bón trong quý II/2022.

Tại Việt Nam, theo Mordor Intelligence, ngành phân bón trong nước sẽ tăng trưởng 4,9%/năm trong giai đoạn 2021-2026. Kỳ vọng đến từ dự án mới lẫn nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu 1,35 triệu tấn phân bón nhưng nhập khẩu 4,54 triệu tấn. Hơn 90% lượng phân bón nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc, Đông Nam Á và Nga.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 4 tháng đầu năm 2022, trong đó, mặt hàng phân bón các loại tăng 46,9% về lượng, tăng tới 192,6% về giá trị. Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ rà soát, đánh giá nhu cầu trong nước đối với mặt hàng phân bón để có biện pháp điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phù hợp.

Trên thị trường chứng khoán, ảnh hưởng trước bối cảnh thị trường chứng khoán giảm sâu trong thời gian gần đây, phần lớn cổ phiếu phân bón cũng có xu hướng giảm. Theo đó, tính từ chốt phiên giao dịch đầu năm (4-1-2022) tới nay, BFC giảm hơn 17%, LAS giảm 32,3%, PSW giảm 32,5%, SFG giảm 20,7%... Tuy nhiên, cũng có những mã “lội ngược dòng” như DPM tăng hơn 9%, NFC tăng 20,3%.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Phương Nam

Rong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài langRong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài lang
NPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt NamNPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00