Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

11:00 | 31/05/2022

4,423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón “neo” ở mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu, thu lợi nhuận cao.
Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

Chuyển hàng lên tàu từ Nhà máy Đạm Cà Mau

Theo Công ty CP Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS), doanh thu của ngành phân bón trong quý I/2022 đạt 30.925 tỉ đồng, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 6.811 tỉ đồng, gấp 7,9 lần cả năm trước.

Dẫn đầu mức tăng lợi nhuận sau thuế quý I/2022 vẫn là “cặp đôi vàng” Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo, mã chứng khoán: DPM) và Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, mã chứng khoán: DCM).

Trước diễn biến thuận lợi của giá bán cao và lượng phân bón kinh doanh tăng, quý I/2022, PVFCCo có lãi sau thuế 2.126 tỉ đồng, tăng gấp 12 lần cùng kỳ năm ngoái, vượt 125% kế hoạch cả năm. Đây cũng là số lãi theo quý cao nhất trong lịch sử hoạt động của PVFCCo. Theo PVFCCo, doanh thu và lợi nhuận trong 3 tháng đầu năm 2022 tăng mạnh do diễn biến tích cực của giá bán và lượng phân bón kinh doanh tăng.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

PVCFC được hưởng lợi lớn từ tình trạng khan hiếm nguồn cung dẫn đến giá phân bón trong quý I/2022 tiếp tục tăng cao. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 4.074 tỉ đồng, cao gấp hơn 2 lần cùng kỳ năm trước, trong đó, riêng doanh thu từ bán urê tới 3.769 tỉ đồng, chiếm 88% tổng doanh thu. Mức tăng trưởng cao của mặt hàng urê chủ yếu đến từ xuất khẩu với doanh thu 2.195 tỉ đồng, cao gấp 5,5 lần quý I/2021.

Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định
PVFCCo thực hiện các đơn hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nhất từ trước tới nay

KIS cho rằng, mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp phân bón đạt đỉnh trong quý I/2022 nhưng sẽ khó duy trì trong các quý tiếp theo. Tỷ suất lợi nhuận gộp ước tính đạt 31,7% trong quý I/2022. Cũng trong quý I/2022, giá bán urê trên thị trường giảm nhẹ 2% so với quý IV/2021, nhưng tăng tới 99% so với quý I/2021, trong khi giá gas đầu vào đều tăng 20% so với quý IV/2021 và cùng kỳ năm trước.

Giá gas đầu vào tại thời điểm tháng 4-2022 tăng đến 9% trong khi giá bán urê chững lại so với tháng 3-2022. Nếu giá phân bón có xu hướng giảm trong những tháng tiếp theo, cùng với tốc độ tăng phi mã của giá nhiên liệu do căng thẳng chính trị toàn cầu, tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành phân bón trong các quý tiếp theo có thể giảm sau khi đạt đỉnh trong quý I/2022.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng ngành phân bón vẫn hứa hẹn đạt được những kết quả tích cực trong quý II/2022 so với quý I/2021.

Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón đang “neo” tại mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu phân bón.

Tính riêng tháng 1-2022, lượng phân bón xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 370.000 tấn, kéo theo tổng lượng phân bón xuất khẩu trong quý I/2022 lên đến 510.000 tấn, tương đương 44% và 40% tổng lượng phân bón xuất khẩu trong năm 2020 và năm 2021. Tuy nhiên, từ quý II/2022, nông nghiệp nước ta bước vào vụ hè thu, nhu cầu phân bón nội địa được dự báo tăng cao, do đó, các công ty phân bón sẽ khó đẩy mạnh xuất khẩu do phải ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước.

Mặc dù vậy, KIS vẫn cho rằng, các công ty phân bón có thể phục hồi xuất khẩu trong giai đoạn từ cuối quý III đến đầu quý IV/2022 khi vụ hè thu bước vào giai đoạn thu hoạch.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có hơn 800 cơ sở sản xuất phân bón, đa số là các cơ sở sản xuất phân bón NPK với tổng công suất thiết kế trên 29 triệu tấn/năm.

Hiện nay, phân NPK vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu, cụ thể: Năm 2021 xuất khẩu gần 362.000 tấn, nhập khẩu 435.525 tấn. NPK thuộc nhóm hàng 31.05, thuế suất thuế xuất khẩu đang áp dụng là 0%. Các nhà sản xuất NPK xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước trong khu vực sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nếu thuế suất thuế xuất khẩu tăng lên 5%.

Theo Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (Yuanta), bổ trợ cho tăng trưởng của ngành công nghiệp phân bón thời gian qua là áp lực từ nguồn cung phân bón toàn cầu khi Nga - quốc gia xuất khẩu urê và NPK lớn nhất thế giới - chính thức ngừng xuất khẩu phân bón. Trong khi đó, Nga và Ukraine chiếm đến gần 30% tổng sản lượng lúa mì xuất khẩu toàn cầu. Vì thế, yêu cầu sản xuất lương thực rất cấp thiết, thúc đẩy nhu cầu phân bón tăng cao. Mặt khác, nguồn dự trữ phân bón thế giới đang suy giảm có thể tạo áp lực tăng giá phân bón trong quý II/2022.

Tại Việt Nam, theo Mordor Intelligence, ngành phân bón trong nước sẽ tăng trưởng 4,9%/năm trong giai đoạn 2021-2026. Kỳ vọng đến từ dự án mới lẫn nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu 1,35 triệu tấn phân bón nhưng nhập khẩu 4,54 triệu tấn. Hơn 90% lượng phân bón nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc, Đông Nam Á và Nga.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 4 tháng đầu năm 2022, trong đó, mặt hàng phân bón các loại tăng 46,9% về lượng, tăng tới 192,6% về giá trị. Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ rà soát, đánh giá nhu cầu trong nước đối với mặt hàng phân bón để có biện pháp điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phù hợp.

Trên thị trường chứng khoán, ảnh hưởng trước bối cảnh thị trường chứng khoán giảm sâu trong thời gian gần đây, phần lớn cổ phiếu phân bón cũng có xu hướng giảm. Theo đó, tính từ chốt phiên giao dịch đầu năm (4-1-2022) tới nay, BFC giảm hơn 17%, LAS giảm 32,3%, PSW giảm 32,5%, SFG giảm 20,7%... Tuy nhiên, cũng có những mã “lội ngược dòng” như DPM tăng hơn 9%, NFC tăng 20,3%.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Phương Nam

Rong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài langRong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài lang
NPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt NamNPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 19:00