“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động

15:20 | 31/10/2018

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thông tin dự kiến phát hành cổ phần riêng lẻ cho KEB Hana Bank (chiếm 15% vốn điều lệ mới), cổ phiếu “ông lớn” BID sáng nay tăng trần đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 2,05 điểm. Nhóm ngân hàng “bừng tỉnh”, dòng tiền dồn dập vào thị trường và đẩy VN-Index bật tăng hơn 14 điểm trong phiên giao dịch sáng.

Với thanh khoản được cải thiện so với các phiên giao dịch trước, dường như tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thoải mái hơn trong kế hoạch giải ngân. Diễn biến các chỉ số nhờ đó cũng trở nên tích cực hơn hẳn.

Ngay từ đầu phiên, đà tăng đã được xác lập. VN-Index khép lại phiên giao dịch buổi sáng cuối tháng 10 với mức tăng 14,27 điểm tương ứng 1,61% lên 902,96 điểm, đây cũng là mức cao nhất trong phiên sáng của chỉ số này. Trên sàn HSX có 191 mã tăng giá, lấn át hoàn toàn so với 77 mã giảm giá.

HNX-Index cũng đạt mức tăng mạnh 1,89 điểm tương ứng 1,86% lên 103,61 điểm nhờ có 71 mã tăng giá, gần gấp đôi so với số mã giảm.

Khối lượng giao dịch được đẩy lên 101,9 triệu cổ phiếu trên HSX, tương ứng 2.105,45 tỷ đồng còn trên HNX, khối lượng giao dịch cũng đạt 18,32 triệu cổ phiếu tương ứng 250,06 tỷ đồng.

Ngoài VHM tăng mạnh đóng góp 2,2 điểm cho VN-Index sáng nay, MSN đóng góp vào hơn 1 điểm thì thị trường đang được sự hỗ trợ đáng kể từ nhóm cổ phiếu ngân hàng.

“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động
Lực cung cổ phiếu rẻ được cho là đã dần cạn kiệt trên thị trường.

Theo đó, “ông lớn” BID sáng nay tăng trần đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 2,05 điểm; VCB đóng góp 1,48 điểm, TCB đóng góp 0,99 điểm, CTG đóng góp 0,76 điểm. Trên HNX, riêng ACB đã đóng góp vào mức tăng của chỉ số tới 1,23 điểm. SHB cũng đóng góp 0,1 điểm cho chỉ số sàn Hà Nội. Còn tại UPCoM, VIB tiếp tục tăng 0,8% lên 26.600 đồng.

Diễn biến tăng trần của BID sáng nay đã chấm dứt chuỗi 6 phiên liên tục giảm điểm của mã này. Thông tin tích cực là ngân hàng này công bố tờ trình xin ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chào bán cổ phần và tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phần riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.

Theo đó, tỷ lệ cổ phần phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài dự kiến là 15% quy mô vốn điều lệ sau khi phát hành, tương đương 17,65% vốn điều lệ hiện tại. Đối tượng phát hành, theo BIDV là Ngân hàng KEB Hana Bank của Hàn Quốc – ngân hàng hiện đang có tài sản đạt 299 tỷ won (tương đương 255 tỷ USD) và đứng đầu trong số các ngân hàng thương mại tại Hàn Quốc

KEB Hana Bank có 134 chi nhánh nước ngoài tại 24 quốc gia, chủ yếu ở Châu Âu, Trung Đông, Châu Mỹ và đặc biệt ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Số lượng cổ phần dự kiến phát hành là hơn 603 triệu cổ phần. Giá trị cổ phần phát hành theo mệnh giá dự kiến là hơn 6.033 tỷ đồng và giá phát hành sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành. Sau khi phát hành thành công, vốn điều lệ của BIDV sẽ tăng lên mức 40.220 tỷ đồng.

Thời gian phát hành dự kiến là năm 2018 – 2019. Thời gian hạn chế chuyển nhượng đối với nhà đầu tư chiến lược là tối thiểu 5 năm kể từ khi đối tác lần đầu tiên trở thành cổ đông của ngân hàng.

Kết thúc 3 quý đầu năm, BIDV báo lãi trước thuế tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 7.254 tỷ đồng, đạt 78% kế hoạch kinh doanh năm 2018. Không chỉ BIDV mà một loạt ngân hàng khác cũng báo lãi tăng đột biến: Vietcombank lãi trước thuế kỷ lục 11.683 tỷ đồng tăng 47% so với cùng kỳ; Techcombank lãi 7.774 tỷ đồng, tăng 61%; ACB lãi 4.776 tỷ đồng, gấp 2,5 lần; VIB lãi 1.720 tỷ đồng, tăng 176% so với cùng kỳ… Cổ phiếu các ngân hàng theo đó cũng đã chấm dứt được chuỗi giảm liên tục diễn ra trong nhiều phiên trước đó.

Trở lại với thị trường chứng khoán, ở chiều ngược lại, những mã lớn như VNM, SAB giảm giá cũng đã kìm hãm đáng kể đà tăng giá của thị trường.

Theo đánh giá của VCBS, việc thanh khoản tiếp tục ở mức thấp trong những phiên giao dịch trước cho thấy lực cung giá thấp đã bắt đầu cạn kiệt trên thị trường, đặc biệt ở những cổ phiếu đã giảm sâu kể từ đầu tháng 10.

Với diễn biến hiện tại, nhà đầu tư được khuyến nghị có thể xem xét giải ngân thăm dò với tỷ trọng nhỏ và không dùng đòn bẩy vào những mã cổ phiếu có cơ bản tài chính tốt, mức vốn hóa trung bình hoặc vốn hóa lớn và đang trong trạng thái quá bán với kỳ vọng vào nhịp hồi phục trong những phiên sắp tới.

Theo Dân trí

Người giàu nhất thế giới mất gần 20 tỷ USD trong 2 ngày
Cổ phiếu lún sâu, đại gia Vĩnh Phúc mất hơn 380 tỷ đồng trong buổi sáng
Đại gia Mai Hữu Tín để lộ tham vọng “tỷ đô”, nhà đầu tư vẫn “tháo chạy”
Mất cả trăm triệu USD, ông Phạm Nhật Vượng vẫn thăng hạng “chóng mặt” trong top giàu thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45