Ổn định lãi suất cho vay cuối năm

16:01 | 13/12/2015

598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, các ngân hàng trên địa bàn đã chuẩn bị đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp vay với lãi suất ổn định. Do đó, doanh nghiệp có thể yên tâm về vốn cho sản xuất kinh doanh trong những tháng cuối năm.  

PV: Xin ông cho biết về việc chuẩn bị vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) cho nhu cầu dự trữ hàng hóa, sản xuất của doanh nghiệp dịp cuối năm?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Các NHTM trên địa bàn TP HCM đã chuẩn bị khoảng 45.000 tỉ cho doanh nghiệp và bà con tiểu thương vay để sản xuất, dự trữ hàng hóa trong những tháng cuối năm 2015 và đầu năm 2016. Số vốn này được chuẩn bị dựa trên khảo sát nhu cầu vốn của doanh nghiệp được các NHTM thực hiện từ tháng 9-2015.

PV: Hiện nay, có 2 vấn đề khiến doanh nghiệp lo lắng là nguy cơ tăng lãi suất cho vay khi nhiều NHTM có động thái tăng lãi suất huy động và vấn đề biến động tỷ giá USD/VND khi tỷ giá biến động mạnh, tăng giảm rất thất thường trong thời gian qua. Trong những tháng cuối năm, điều hành của NHNN với những vấn đề này như thế nào?

on dinh lai suat cho vay cuoi nam
Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Về tỷ giá, chúng tôi đã yêu cầu các NHTM cung ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu ngoại tệ chính đáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong những ngày gần đây tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng cũng như ngoài thị trường tự do có nhiều biến động, có những lúc chạm trần mức NHNN cho phép.

Nguyên nhân của việc này chủ yếu là do tâm lý lo ngại đồng USD tăng giá sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát đi tín hiệu sẽ nâng lãi suất đồng USD vào tháng 12 này. Đồng USD đã liên tục tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt như: Yen Nhật, euro, bảng Anh… khiến nhiều người lo ngại tỷ giá USD/VND sẽ rơi vào một đợt căng thẳng mới.

Tuy nhiên, từ đây đến cuối năm và đầu năm 2016, NHNN chủ trương không điều chỉnh tỷ giá. Và để tránh gây áp lực lên tỷ giá, NHNN cũng phối hợp với cơ quan công an, quản lý thị trường để kiểm tra, kiểm soát các hành vi mua bán ngoại tệ trái pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp cứ an tâm, chúng tôi có đủ cơ sở, đủ nguồn vốn để giữ ổn định tỷ giá cho sản xuất kinh doanh cuối năm.

Về lãi suất, chúng tôi cũng đã yêu cầu các NHTM nếu giảm được lãi suất cho vay thì tốt, không thì giữ ổn định lãi suất cho vay để hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cuối năm. Từ đó, không làm tăng giá cả hàng hóa trong dịp tết.

PV: Theo Sở Kế hoạch Đầu tư TP HCM, nợ xấu trên địa bàn thành phố hiện nay trên 4%. Như vậy, nợ xấu trên địa bàn chưa đạt được theo chủ trương của Thống đốc NHNN?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Con số 4% là chưa trừ nợ xấu các chi nhánh của các ngân hàng bị mua 0 đồng. Còn thực tế, chúng tôi đã báo cáo NHNN cho loại trừ khoản nợ xấu của các ngân hàng bị mua 0 đồng vì các khoản nợ này đòi hỏi có phương án xử lý riêng, dài hơi hơn.

Các chi nhánh ngân hàng bị mua 0 đồng trên địa bàn TP HCM có tổng số nợ xấu hiện nay là 20.500 tỷ đồng. Nếu loại trừ khoản này ra thì nợ xấu trên địa bàn thành phố chỉ còn khoảng 2,5%, đạt mục tiêu đưa nợ xấu xuống dưới 3% theo chủ trương của Thống đốc NHNN.

PV: TP HCM là địa phương có sáng kiến và đi đầu trong thực hiện chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp, đến nay chương trình này thể hiện hiệu quả như thế nào?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Đến nay, qua chương trình các ngân hàng đã thực hiện cho hơn 4.000 doanh nghiệp vay vốn với tổng số tiền 149.605 tỉ đồng, gần gấp 3 lần so với mục tiêu đề ra là 60.000 tỉ đồng.

Ngoài ra, chúng tôi còn đặt mục tiêu cao hơn trong chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp là không còn doanh nghiệp nào kêu là đủ điều kiện vay vốn nhưng không vay được. Nếu từ tháng 6-2015 trở về trước, chúng tôi thường xuyên nhận được danh sách từ các quận, huyện, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các sở, ngành, hiệp hội doanh nghiệp về vướng mắc trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp thì hiện nay hầu như không còn.

PV: Tại TP HCM vào dịp tết thường xảy ra tình trạng công nhân phải xếp hàng rồng rắn chờ rút tiền ở các máy ATM trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, NHNN đã có bước chuẩn bị như thế nào để tránh tình trạng này trong dịp tết năm nay?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: NHNN đã yêu cầu các NHTM rà soát lại, đảm bảo trong thời gian từ đây đến cuối năm, đặc biệt là dịp tết các máy ATM phải hoạt động 24/24 và đảm bảo đủ tiền cho việc rút tiền của các chủ tài khoản.

Tuy nhiên, ở các khu công nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài họ chi trả tiền lương, thưởng cho công nhân những ngày rất cận tết nên mặc dù cả TP HCM hiện có hơn 4.100 máy ATM, riêng các khu công nghiệp, khu chế xuất có hơn 800 máy nhưng với số lượng lớn công nhân rút tiền hàng loạt tập trung chỉ trong 1-2 ngày như thế thì các máy ATM không thể nào đáp ứng nổi.

Vấn đề này, chúng tôi đã có trao đổi với Ban Quản lý Khu công nghiệp- Khu chế xuất TP HCM (HEPZA) làm việc với các doanh nghiệp kêu gọi doanh nghiệp có kế hoạch chi lương, thưởng giãn ra và phối hợp, tạo điều kiện để các NHTM xuống chi tiền mặt tại chỗ cho công nhân.

PV: Trước tình hình xuất hiện tội phạm sử dụng thẻ ATM giả và rút tiền của chủ thẻ, NHNN đã có biện pháp gì để hạn chế việc này?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Tình trạng gian lận qua thẻ ATM có xu hướng gia tăng trong thời gian qua với thủ đoạn ngày càng tinh vi. NHNN đã phối hợp với cơ quan công an cảnh báo tới các NHTM về việc này.

Vừa qua, chúng tôi cũng đã yêu cầu các NHTM rà soát lại quy trình nội bộ về giao dịch với khách hàng, mở và sử dụng tài khoản ATM để từ đó ngăn ngừa tình trạng tội phạm dùng công nghệ cao lừa đảo, đánh cắp thông tin của khách hàng, sau đó nạp thông tin cá nhân đánh cắp được vào thẻ ATM giả để rút tiền.

Bởi các tội phạm này hoạt động liên quan đến thông tin cá nhân của các khách hàng mở thẻ ATM mà ngân hàng đang quản lý nên NHNN khuyến cáo các ngân hàng phải quản lý chặt quy trình mở tài khoản ATM cho khách hàng của mình.

Đồng thời, khuyến cáo các chủ thẻ tuyệt đối bảo vệ bí mật thẻ và mã pin, không được đưa thẻ cho người khác sử dụng, lúc nhập mã pin cần dùng tay che, nên sử dụng các dịch vụ hỗ trợ như Internet banking, mobile banking để kiểm tra số dư và truy vấn giao dịch nhanh chóng, không cần đến điểm giao dịch của ngân hàng. Khi phát hiện có dấu hiệu lừa đảo hoặc bị ăn cắp thông tin cần báo ngay cho ngân hàng.

Chúng tôi cũng đề nghị Cơ quan công an cung cấp kịp thời cho chúng tôi những thủ đoạn lừa đảo mới của tội phạm thẻ ATM để chúng tôi gửi về các NHTM yêu cầu các NHTM niêm yết công khai tại các phòng giao dịch, chi nhánh, hội sở để cán bộ ngân hàng cảnh giác hơn với các thủ đoạn lừa đảo của tội phạm.

PV: Xin trân trọng cảm ơn ông

Tính đến cuối tháng 11-2015, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM ước đạt 1.185.300 tỉ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2014, tăng 14,2% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chiếm khoảng 80% và dư nợ trung dài hạn chiếm 55% tổng dư nợ.

Mai Phương

Năng lượng Mới 482

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00