Ổn định lãi suất cho vay cuối năm

16:01 | 13/12/2015

600 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, các ngân hàng trên địa bàn đã chuẩn bị đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp vay với lãi suất ổn định. Do đó, doanh nghiệp có thể yên tâm về vốn cho sản xuất kinh doanh trong những tháng cuối năm.  

PV: Xin ông cho biết về việc chuẩn bị vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) cho nhu cầu dự trữ hàng hóa, sản xuất của doanh nghiệp dịp cuối năm?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Các NHTM trên địa bàn TP HCM đã chuẩn bị khoảng 45.000 tỉ cho doanh nghiệp và bà con tiểu thương vay để sản xuất, dự trữ hàng hóa trong những tháng cuối năm 2015 và đầu năm 2016. Số vốn này được chuẩn bị dựa trên khảo sát nhu cầu vốn của doanh nghiệp được các NHTM thực hiện từ tháng 9-2015.

PV: Hiện nay, có 2 vấn đề khiến doanh nghiệp lo lắng là nguy cơ tăng lãi suất cho vay khi nhiều NHTM có động thái tăng lãi suất huy động và vấn đề biến động tỷ giá USD/VND khi tỷ giá biến động mạnh, tăng giảm rất thất thường trong thời gian qua. Trong những tháng cuối năm, điều hành của NHNN với những vấn đề này như thế nào?

on dinh lai suat cho vay cuoi nam
Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Về tỷ giá, chúng tôi đã yêu cầu các NHTM cung ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu ngoại tệ chính đáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong những ngày gần đây tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng cũng như ngoài thị trường tự do có nhiều biến động, có những lúc chạm trần mức NHNN cho phép.

Nguyên nhân của việc này chủ yếu là do tâm lý lo ngại đồng USD tăng giá sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát đi tín hiệu sẽ nâng lãi suất đồng USD vào tháng 12 này. Đồng USD đã liên tục tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt như: Yen Nhật, euro, bảng Anh… khiến nhiều người lo ngại tỷ giá USD/VND sẽ rơi vào một đợt căng thẳng mới.

Tuy nhiên, từ đây đến cuối năm và đầu năm 2016, NHNN chủ trương không điều chỉnh tỷ giá. Và để tránh gây áp lực lên tỷ giá, NHNN cũng phối hợp với cơ quan công an, quản lý thị trường để kiểm tra, kiểm soát các hành vi mua bán ngoại tệ trái pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp cứ an tâm, chúng tôi có đủ cơ sở, đủ nguồn vốn để giữ ổn định tỷ giá cho sản xuất kinh doanh cuối năm.

Về lãi suất, chúng tôi cũng đã yêu cầu các NHTM nếu giảm được lãi suất cho vay thì tốt, không thì giữ ổn định lãi suất cho vay để hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cuối năm. Từ đó, không làm tăng giá cả hàng hóa trong dịp tết.

PV: Theo Sở Kế hoạch Đầu tư TP HCM, nợ xấu trên địa bàn thành phố hiện nay trên 4%. Như vậy, nợ xấu trên địa bàn chưa đạt được theo chủ trương của Thống đốc NHNN?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Con số 4% là chưa trừ nợ xấu các chi nhánh của các ngân hàng bị mua 0 đồng. Còn thực tế, chúng tôi đã báo cáo NHNN cho loại trừ khoản nợ xấu của các ngân hàng bị mua 0 đồng vì các khoản nợ này đòi hỏi có phương án xử lý riêng, dài hơi hơn.

Các chi nhánh ngân hàng bị mua 0 đồng trên địa bàn TP HCM có tổng số nợ xấu hiện nay là 20.500 tỷ đồng. Nếu loại trừ khoản này ra thì nợ xấu trên địa bàn thành phố chỉ còn khoảng 2,5%, đạt mục tiêu đưa nợ xấu xuống dưới 3% theo chủ trương của Thống đốc NHNN.

PV: TP HCM là địa phương có sáng kiến và đi đầu trong thực hiện chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp, đến nay chương trình này thể hiện hiệu quả như thế nào?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Đến nay, qua chương trình các ngân hàng đã thực hiện cho hơn 4.000 doanh nghiệp vay vốn với tổng số tiền 149.605 tỉ đồng, gần gấp 3 lần so với mục tiêu đề ra là 60.000 tỉ đồng.

Ngoài ra, chúng tôi còn đặt mục tiêu cao hơn trong chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp là không còn doanh nghiệp nào kêu là đủ điều kiện vay vốn nhưng không vay được. Nếu từ tháng 6-2015 trở về trước, chúng tôi thường xuyên nhận được danh sách từ các quận, huyện, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các sở, ngành, hiệp hội doanh nghiệp về vướng mắc trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp thì hiện nay hầu như không còn.

PV: Tại TP HCM vào dịp tết thường xảy ra tình trạng công nhân phải xếp hàng rồng rắn chờ rút tiền ở các máy ATM trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, NHNN đã có bước chuẩn bị như thế nào để tránh tình trạng này trong dịp tết năm nay?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: NHNN đã yêu cầu các NHTM rà soát lại, đảm bảo trong thời gian từ đây đến cuối năm, đặc biệt là dịp tết các máy ATM phải hoạt động 24/24 và đảm bảo đủ tiền cho việc rút tiền của các chủ tài khoản.

Tuy nhiên, ở các khu công nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài họ chi trả tiền lương, thưởng cho công nhân những ngày rất cận tết nên mặc dù cả TP HCM hiện có hơn 4.100 máy ATM, riêng các khu công nghiệp, khu chế xuất có hơn 800 máy nhưng với số lượng lớn công nhân rút tiền hàng loạt tập trung chỉ trong 1-2 ngày như thế thì các máy ATM không thể nào đáp ứng nổi.

Vấn đề này, chúng tôi đã có trao đổi với Ban Quản lý Khu công nghiệp- Khu chế xuất TP HCM (HEPZA) làm việc với các doanh nghiệp kêu gọi doanh nghiệp có kế hoạch chi lương, thưởng giãn ra và phối hợp, tạo điều kiện để các NHTM xuống chi tiền mặt tại chỗ cho công nhân.

PV: Trước tình hình xuất hiện tội phạm sử dụng thẻ ATM giả và rút tiền của chủ thẻ, NHNN đã có biện pháp gì để hạn chế việc này?

Ông Nguyễn Hoàng Minh: Tình trạng gian lận qua thẻ ATM có xu hướng gia tăng trong thời gian qua với thủ đoạn ngày càng tinh vi. NHNN đã phối hợp với cơ quan công an cảnh báo tới các NHTM về việc này.

Vừa qua, chúng tôi cũng đã yêu cầu các NHTM rà soát lại quy trình nội bộ về giao dịch với khách hàng, mở và sử dụng tài khoản ATM để từ đó ngăn ngừa tình trạng tội phạm dùng công nghệ cao lừa đảo, đánh cắp thông tin của khách hàng, sau đó nạp thông tin cá nhân đánh cắp được vào thẻ ATM giả để rút tiền.

Bởi các tội phạm này hoạt động liên quan đến thông tin cá nhân của các khách hàng mở thẻ ATM mà ngân hàng đang quản lý nên NHNN khuyến cáo các ngân hàng phải quản lý chặt quy trình mở tài khoản ATM cho khách hàng của mình.

Đồng thời, khuyến cáo các chủ thẻ tuyệt đối bảo vệ bí mật thẻ và mã pin, không được đưa thẻ cho người khác sử dụng, lúc nhập mã pin cần dùng tay che, nên sử dụng các dịch vụ hỗ trợ như Internet banking, mobile banking để kiểm tra số dư và truy vấn giao dịch nhanh chóng, không cần đến điểm giao dịch của ngân hàng. Khi phát hiện có dấu hiệu lừa đảo hoặc bị ăn cắp thông tin cần báo ngay cho ngân hàng.

Chúng tôi cũng đề nghị Cơ quan công an cung cấp kịp thời cho chúng tôi những thủ đoạn lừa đảo mới của tội phạm thẻ ATM để chúng tôi gửi về các NHTM yêu cầu các NHTM niêm yết công khai tại các phòng giao dịch, chi nhánh, hội sở để cán bộ ngân hàng cảnh giác hơn với các thủ đoạn lừa đảo của tội phạm.

PV: Xin trân trọng cảm ơn ông

Tính đến cuối tháng 11-2015, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM ước đạt 1.185.300 tỉ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2014, tăng 14,2% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chiếm khoảng 80% và dư nợ trung dài hạn chiếm 55% tổng dư nợ.

Mai Phương

Năng lượng Mới 482

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 17:00