Nông nghiệp hiện vẫn do kinh tế hộ làm chủ đạo

15:26 | 19/05/2019

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều ý kiến chuyên gia trong ngành cho rằng, muốn phát triển nền nông nghiệp vững mạnh, có sức cạnh tranh cao trong giai đoạn mới, rất cần vai trò hạt nhân của các doanh nghiệp (DN), tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX).

Thống kê đến nay, tổng số DN trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp chỉ khoảng 7.600 DN, chiếm chưa tới 1% tổng số DN đang hoạt động tại Việt Nam. Nếu tính cả các DN đầu tư kinh doanh nông nghiệp, con số này vào khoảng 49.600 DN, nhưng cũng chỉ chiếm 8% tổng số DN. Không chỉ vậy, có đến 92% số DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là các DN nhỏ và siêu nhỏ.

nong nghiep hien van do kinh te ho lam chu dao
(Ảnh minh họa)

Đến nay, cả nước mới xây dựng và phát triển được 1.028 chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản an toàn. Riêng tại TP Hà Nội, con số này đang dừng ở 131 chuỗi. Dù vậy, những mô hình liên kết với sự tham gia của các DN còn khá hạn chế. Các chuỗi vẫn chủ yếu được phát triển bởi các tổ hợp tác, HTX và cá nhân.

Ông Lê Đức Thịnh - Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) thẳng thắn nhìn nhận, dù tính liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi liên kết nông sản đã có tiến triển, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu về cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế hiện nay, mới chỉ có khoảng 12% sản lượng nông nghiệp được tiêu thụ thông qua liên kết chuỗi.

Không thể phủ nhận nền nông nghiệp nước ta hiện vẫn do kinh tế hộ làm chủ đạo. Năng suất, chất lượng nông sản thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Năng lực liên kết, hợp tác, phát triển chuỗi giá trị của các DN nông nghiệp còn rất hạn chế. Mối liên kết giữa DN và nông dân, hay các tổ chức kinh tế mà nông dân tham gia như tổ hợp tác, HTX còn thiếu bền vững… Đây là những lý do khiến số DN, tổ hợp tác, HTX tham gia chuỗi liên kết nông sản vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ.

Ở một khía cạnh liên quan, Phó Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam Nguyễn Văn Thịnh đánh giá, muốn phát triển nền nông nghiệp vững mạnh, có sức cạnh tranh cao trong giai đoạn mới, rất cần vai trò hạt nhân của các DN, tổ hợp tác, HTX. Chính vì vậy, các bộ, ngành cần nghiên cứu, đề xuất sớm sửa đổi Luật Đất đai 2013 để tháo gỡ nút thắt về tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân yên tâm phát triển sản xuất lớn. Bên cạnh đó, cần tiếp tục có cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng các mô hình tổ hợp tác, HTX gắn với chuỗi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ lực, có lợi thế.

M.L

nong nghiep hien van do kinh te ho lam chu daoPhát triển nông nghiệp sạch phải gắn liền với nguồn vốn tư nhân
nong nghiep hien van do kinh te ho lam chu daoMuốn ra “biển lớn”, doanh nghiệp nông nghiệp phải trầy trật tìm nhân lực chất lượng
nong nghiep hien van do kinh te ho lam chu daoXuất khẩu nông sản tháng 4 ước tính đạt 3,5 tỷ đô la

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,350 ▼50K 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,250 ▼50K 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼100K 75,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼100K 75,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼100K 74,300 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼99K 73,564 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼68K 50,679 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼42K 31,136 ▼42K
Cập nhật: 08/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,463 16,563 17,013
CAD 18,240 18,340 18,890
CHF 27,517 27,622 28,422
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,851 26,886 28,146
GBP 31,361 31,411 32,371
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,982 15,032 15,549
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,302 18,402 19,132
THB 634.92 679.26 702.92
USD #25,219 25,219 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 12:00